Zalo/Viber: 0944625325 | buihuuhanh@gmail.com. Nghiên Cứu Chế Tạo Màng Bao Gói Khí Quyển Biến Đổi (MAP) Ứng Dụng Để Bảo Quản Vải Thiều Lục Ngạn 05/07/2017; Nghiên Cứu Tổng Hợp Và Tính Chất Xúc Tác Của Vật Liệu Nanospinen Bậc Ba AB2O4 15/02/2017; Nghiên Cứu Tổng Hợp Một Số Dẫn Xuất Của Axit Asiatic Phân Lập Từ Cây 2.1.2 Một số nghiên cứu về kết quả học tập Nghiên cứu về kết quả học tập của sinh viên là một phạm trù rộng và có nhiều thảo luận khác nhau. Hiện tại trong nước cũng có khá nhiều nghiên cứu và thảo luận về đề tài kết quả học tập của sinh viên. Từ lúc hai người bắt đầu để ý nhau đến khi chung sống về già, dưới đây là 10 nghiên cứu tâm lý học về tình yêu mà tất cả những người đang yêu nên biết. 1. Mất khoảng 1/5 giây để phải lòng một ai đó. Bạn sẽ mất khoảng 1/5 giây để đạt đến trạng thái hưng Hội thảo Dự án Khoa học và Công nghệ "Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và đưa vào vận hành một số hệ thố (LATS) cho nghiên cứu sinh (NCS) Trần Đình Hiếu. Thông tin buổi lễ bảo vệ luận án Tiến sĩ cấp Viện của NCS Hoàng Đức Long. Tài liệu Nghiên cứu chế tạo than sinh học (biochar) từ phế phụ phẩm nông nghiệp và ứng dụng trong xử lý môi trường . Số trang: 73 | Loại file: DOCX | Lượt xem: 1052 | Lượt tải: 0; hoang. Báo tài liệu vi phạm. Tải xuống 1. Những nghiên cứu về phát triển năng lực học sinh trên thế giới. Trên thế giới, phát triển năng lực (NL) đã, đang là một trong những vấn đề được quan tâm đặc biệt. Tìm hiểu về phát triển NL cho học sinh (HS), các nhà nghiên cứu đã chỉ ra được những yếu tố tác động, từ đó đề ra chiến lược và mô hình phát triển NL. ZGZcXg. HỌC VIÊỆN NÔNG NGHIÊỆP VIÊỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG -- KHÓA LUÂÂN TỐT NGHIÊÂP TÊN ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC BIOCHAR TỪPHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG” Người thực hiện Lớp TĂNG THỊ KIỀU LOAN MTE Khóa 57 Chuyên ngành KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn THỊ THÚY HẰNG Hà Nô i – 2016 2 HỌC VIÊỆN NÔNG NGHIÊỆP VIÊỆT NAM KHOA MÔI TRƯỜNG -- KHÓA LUÂÂN TỐT NGHIÊÂP TÊN ĐỀ TÀI “NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO THAN SINH HỌC BIOCHAR TỪPHẾ PHỤ PHẨM NÔNG NGHIỆP VÀ ỨNG DỤNG TRONG XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG” Người thực hiện TĂNG THỊ KIỀU LOAN Lớp MTE Khóa 57 Chuyên ngành KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn THỊ THÚY HẰNG Địa điểm thực tâ p  Bộ môn Công nghệ Môi trường Hà Nô i – 2016 2 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiênê khóa luânê tốt nghiêp,ê ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhâ ên được rất nhiều sự giúp đỡ, nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với những sự giúp đỡ đó. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và trong bộ môn Công nghệ Môi Trường, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, gia đình và cùng toàn thể bạn bè của tôi. Để có được kết quả này tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắctới TS. Trịnh Quang Huy, ThS. Nguyễn Ngọc Tú và đặc biệt là ThS. Hồ Thị Thúy Hằng- người đã luôn tận tình chỉ bảo, truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và theo sát tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới anh kỹ thuật viên Trần Minh Hoàng tại phòng thí nghiệm- Bộ môn Công nghệ Môi Trường cùng các bạn Phùng Thị Ngọc Mai, Hồ Thị Thương đã giúp đỡ cho tôi thực hiện đề tài. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất. Song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và toàn thể bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nôi,ê ngày 20 tháng 05 năm 2016 Người thực hiê n  Tăng Thị Kiều Loan 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i MỤC LỤC.........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...............................................................iv DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v DANH MỤC HÌNH.........................................................................................vi MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU...........................................................4 Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam.......................................................................................................4 Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam................4 trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam...................8 Than sinh học và các ứng dụng của than sinh học trên thế giới và Việt Nam .............................................................................................................14 Than sinh học Biochar........................................................................14 Một số ứng dụng của than sinh học.......................................................20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................25 Đối tượng nghiên cứu...............................................................................25 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................25 Nội dung nghiên cứu................................................................................25 Phương pháp nghiên cứu..........................................................................25 Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp...................................................25 Phương phápbố trí thí nghiệm...............................................................26 Phương pháp xác định đặc tính của vật liệu..........................................26 2 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................31 Đặc tính vật liệu nghiên cứu ban đầu.......................................................31 Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới các đặc trưng về màu sắc và hình dạng của than sinh tạo thành.........................................................35 Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của than sinh tạo thành.................................................................................38 Đánh giá đặc tính pH, EC, CEC của than sinh học tạo thành..................42 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................50 1. Kết luận.......................................................................................................50 2. Kiến nghị.....................................................................................................51 TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................52 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ash CEC EC IM FC TSH VM Độ tro Khả năng trao đổi cation Độ dẫn điện Độ ẩm Cacbon cố định Than sinh học Vật chất bay hơi 4 DANH MỤC BẢNG Bảng Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam..............................................6 Bảng Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu.........................7 Bảng Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp...........8 Bảng Hiệu quả xã hội của việc tái chế phế phụ phẩm nông nghiệp làm phân hữu cơ.........................................................................................12 Bảng Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng lúa ở Việt Nam.........23 Bảng Ảnh hưởng than sinh học lên sản lượng rau của Việt Nam............23 Bảng Ảnh hưởng của than sinh học lên sản lượng của đậu phộng ở Ninh Thuận..........................................................................................24 Bảng Đặc trưng pH, EC của các loại phế phụ phẩm trong nghiên cứu .............................................................................................................31 Bảng Thành phần tương đối củacủa các loại phế phụ phẩm trong nghiên cứu...........................................................................................32 Bảng Thành phần tương đối của vỏ trấu %...........................................34 Bảng Thành phần tương đối của rơm rạ %............................................34 Bảng Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về màu sắc của than sinh học tạo thành........................................................................36 Bảng Ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ tới đặc trưng về khối lượng của than sinh tạo thành........................................................................38 Bảng Kết quả kiểm định khối lượng than sinh học tạo thành ở các giá trị nhiệt độ...........................................................................................40 Bảng Đặc trưng giá trị pH, EC của than sinh học tạo thành....................42 Bảng Kết quả kiểm định pH than sinh học ở các giá trị nhiệt độ.............45 Bảng Kết quả kiểm định EC than sinh học ở các giá trị nhiệt độ..........45 Bảng Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm I phụ thuộc vào nhiệt độ...............................................................................47 5 Bảng Kết quả kiểm định sự sai khác giá trị CEC của nhóm II phụ thuộc vào nhiệt độ...............................................................................47 6 DANH MỤC HÌNH Hình Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014................4 Hình phụ phẩm nông nghiệp................................................................5 Hình Các hình thức sử dụng phế phụ phẩm phổ biến ở Đồng bằng sông Hồng năm 2012..........................................................................10 Hình Sự thay đổi khối lượng than sinh học theo nhiệt độ........................40 Hình Sự thay đổi pH của than sinh học theo các mức nhiệt độ...............43 Hình Sự biến động EC của than sinh học theo các mức nhiệt độ............44 Hình Đặc trưng CEC của than sinh học tạo thành từ các nhiệt độ khác nhau............................................................................................46 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một đất nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, là chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng như đảm bảo an ninh lương thực. Mặc dù, Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, nhiều diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng cho ngành công nghiệp, số lượng các khu công nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng lên, chiếm dần diện tích đất nông nghiệp, nhưng sản lượng các loại nông sản vẫn tăng liên tục qua các năm. Theo thống kê của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, tính đến tháng 12/2015 cả nước có sản lượng lúa ước tính đạt 45,22 triệu tấn, tăng 241 nghìn tấn;cây ngô đạt 5281 nghìn tấn tăng 1,5%; cây sắn đạt 10,67 triệu tấn tăng 464 nghìn tấn; rau các loại sản lượng đạt 15,7 triệu tấn tăng 276,6 nghìn tấn; đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn tấn tăng 5,634 nghìn tấn so với năm 2014. Với sản lượng hằng trăm triệu tấn nông sảnnhư vậy tương ứng với một lượng lớn phế phụ phẩm nông nghiệp phát sinh hằng năm như trấu và rơm rạ40,80 triệu tấn;lá và bã mía 15,60 triệu tấn; thân và lõi ngô 9,20 triệu tấn; vỏ cà phê 1,17 triệu tấn; mùn cưa 1,12 triệu tấn…Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam, 2014. Các phế phụ phẩm này được sử dụng làm chất đốt, chất độn chuồng,thức ăn cho gia súc, ủ gốc cây, làm giá thể trồng nấm, tuy nhiên hiện nay phần lớn phế phụ phẩm nông nghiệp bị bỏ ngay tại đồng ruộng, đổ ra kênh mương, hay đốt trực tiếp tại đồng ruộng đặc biệt là sau mỗi vụ thu hoạch gây nên tình trạnglãng phí tài nguyên và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường. Do đó, việc nghiên cứucác giải pháp tận thu nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp để sử dụng hiệu quả nguổn tài nguyên này và giảm thiểu các tác động môi trường là vấn đề đáng được quan tâm hiện nay. 1 Trên thế giới và Việt Nam,hiện nay ngoài các hình thức sử dụng truyền thống, phế phụ phẩm còn được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau như chế tạo cồn sinh học làm nhiên liệu, chế tạo vật liệu xử lý môi trường, sản xuất than sinh học Biochar... Trong đó than sinh học TSH đang là hướng nghiên cứu được quan tâm, đây là sản phẩm của quá trình nhiệt phân yếm khí các vật liệu hữu cơ, tạo ra loại vật liệu mới có tính ứng dụng trong đời sống và thân thiện với môi trường. TSH được sử dụng làm phân bón thế hệ mới, cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng, bảo vệ các loại vi khuẩn sống trong đất, chống lại các tác động xấu của thời tiết, xói mòn đất, làm tăng sản lượng cây trồng và giải quyết được nguồn phế phụ phẩm trong nông nghiệp. Ngoài ra, nócó thể làm chất đốt thay cho than đá, dầu mỏ đang có nguy cơ cạn kiệt. Đặc biệt, TSH đang được ứng dụng thử nghiệm làm vật liệu xử lý nước thải, Tạp trí Stinfo số 6-2015, Than sinh học- Hiệu quả nhờ công nghệ. Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về than sinh học như tại Nhật Bản, TSH được cấy thêm vi sinh vật để xử lý chất thải nhà vệ sinh, bảo vệ môi trường; trường Đại học Politécnica de Madrid Tây Ban Nha đã nghiên cứu chế tạo than sinh học từ bùn thải ứng dụng trong cải tạo tính chất của đất… Ở Việt Nam, đã bước đầu nghiên cứu và ứng dụng than sinh học tại một số địa phương như Viện Môi trường Nông nghiệp Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam sản xuất thành công TSH từ rơm, rạ; Mai Thị Lan Anh Đại học Khoa học Thái Nguyên sáng chế TSH từ rơm rạdùng làm phân bón; Viện Thổ nhưỡng Nông hóa sử dụng TSH từ trấu làm giá thể, đất nhân tạo và phân bón hữu cơ vi sinh... Từ các nghiên cứu đó cho thấy sự phát triển trong hướng nghiên cứu thu hồi và ứng dụng phế phụ phẩm nông nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, tổ chức International Biochar Initiative, 2014đã chỉ ra đặc tính của TSH phụ thuộc nguyên liệu đầu vào và quá trình nhiệt phân. Mỗi loại nguyên liệu đầu vào và mỗi quá trình đốt khác nhau tạo than sinh học có đặc tính khác nhau do đó tiềm năng nghiên cứu than 2 sinh học và sử dụng chúng cho các mục đích như sản xuất nông nghiệp, vật liệu xử lý môi trường là rất lớn. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu chế tạo than sinh học Biochar từ phế phụ phẩm nông nghiệp và ứng dụng trong xử lý môi trường”để đánh giá đặc tính và thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học chế tạo từ các loại phế phụ phẩm nông nghiệp khác nhau. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Chế tạo than sinh học từ các loại phế phụ phẩm nông nghiệp khác nhau  Thử nghiệm khả năng hấp phụ của than sinh học 3. Yêu cầu nghiên cứu  Các nội dung nghiên cứu phải đáp ứng được mục tiêu đề ra của đề tài  Phương pháp thực hiện và bố trí thí nghiệm đòi hỏi phải có tính chính xác, phù hợp với mục tiêu nghiên cứu 3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Thực trạng phát sinh và sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp tại Việt Nam Thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam Việt Nam có truyền thống làm nông nghiệp từ hàng ngàn năm nay, với hai vùng đồng bằng phì nhiêu là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa phù hợp cho cây nông nghiệp phát triển quanh năm, đa dạng loại giống cây trồng; cùng với lực lượng lao động dồi dào nhiều kinh nghiệm đã đưa Việt Nam trở thành một nước lợi thế với nền nông nghiệp phát triển, là chỗ dựa vững chắc cho nền kinh tế đất nước cũng như cũng như đảm bảo an ninh lương lượng nông sản Việt Nam liên tục tăng qua các năm thể hiện qua biểu đồ sản lượng của 3 loại cây trồng lúa, ngô, mía trong giai đoạn từ năm 2010-2014 Hình cũng theo theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn sản lượng nông sản năm 2015, cả nước có sản lượng lúa ước tính đạt 45,22 triệu tấn, cây ngô đạt 5281 triệu tấn, cây sắn đạt 10,67 triệu tấn, rau các loại sản lượng đạt 15,7 triệu tấn, đậu các loại sản lượng đạt 169,6 nghìn tấn. 50000 45000 Sản lượng tấn 40000 44975 35000 30000 25000 20000 15000 10000 5000 0 2010 2011 2012 2013 S ơ b ộ 2014 Lúa Ngô Mía Hình Sản lượng một số loại cây trồng qua các năm 2010-2014 Nguồn Tổng cục thống kê 2014 4 Trong quá trình sản xuất nông nghiệp hay chế biến nông sản, bên cạnh những sản phẩm chính sẽ phát sinh những phế phụ phẩm khác. Khiến cho nền nông nghiệp đã và đang phải đối mặt với việc xử lý phế thải trồng trọt, đặc biệt khi mùa thu hoạch đến. Khi trồng lúa ngoài hạt lúa thu hoạch được ta còn có rơm, rạ; khi xay xát thóc ngoài gạo ta còn có tấm,cám, trấu; khi thu hoạch ngoài hạt ngô ta còn có bẹ ngô, áo ngô, lõi ngô… Trong chăn nuôi gia súc, ngoài sản phẩm chính là thịt, trứng hay sữa ta còn có phân… Các phế thải nông nghiệp phát sinh từ hoạt động trồng trọt rất đa dạng như rơm, rạ, vỏ trấu, vỏ cà phê, lõi ngô, xơ dừa, dây khoai, thân cây đậu... Hình Hình phụ phẩm nông nghiệp Khối lượng phế phụ phẩm này rất lớn tuỳ thuộc vào loại cây trồng, hình thức canh tác, mục đích sử dụng. Riêng đối với các cây trồng thuộc nhóm ngũ cốc như lúa, ngô, khoai...phế phụ phẩm thải ra rất lớn. Những phế phụ phẩm này thực sự là nguồn tài nguyên khổng lồ ước tính trên 100 triệu tấn/năm luôn tồn tại và ngày càng tăng cùng với sự gia tăng diện tích và năng suất cây trồng, giàu tiềm năng nhất là trấu, lá và bã mía, cây rừng tự nhiên Bảng Các loại phế phụ phẩm này được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau đồng 5 thời giúp tạo thêm thu nhập cho người dân, tuy vậy nếu không có những hình thức tận thu phế phụ phẩm phù hợp có thể gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường. Bảng Tiềm năng phế phụ phẩm ở Việt Nam Loại phế phụ phẩm Số lượng triệu tấn/năm 40,80 15,60 14,07 9,20 9,07 7,79 5,58 2,47 2,00 1,17 1,12 0,80 0,41 6,37 Trấu và rơm Lá và bã mía Cây rừng tự nhiên Thân và lõi ngô Cây rừng trồng Cây rừng thưa Nguồn thải từ ngành giấy Cây vùng đồi trống đồi trọc Cây công nghiệp lâu năm Vỏ cà phê Mùn cưa Nguồn thải từ gỗ xây dựng Cây ăn trái Các nguồn thải khác dừa, đậu, khoai mì Nguồn Nguyễn Đặng Anh Thi, Bio-Energy in Vietnam 2014 Trong đó, phế phụ phẩm trấu tập trung chủ yếu tại Đồng bằng Sông Cửu Long, Đồng bằng Bắc Bộ và Duyên hải Nam Trung Bộ. Phế phụ phẩm mùn cưa tập trung nhiều ở miền Trung, Tây Nguyên, Tây Bắc. Vỏ cà phê có nhiều ở các tỉnh Tây Nguyên…Hầu hết các phế phụ phẩm nông nghiệp này có hàm lượng chất xơ rất cao ví dụ như rơm chứa 34% chất xơ, lá mía chiếm 43%...nên rất khó tiêu hoá. Mặt khác một số loại phế phụ phẩm lại khó chế biến và dự trữ khi thu hoạch đồng loạt như cây lạc, dây lang, ngọn lá sắn, lá mía…Đó cũng là lí do làm cho người nông dân chỉ sử dụng một phần các loại phế phụ phẩm này ở dạng tươi làm thức ăn cho gia súc. Bên cạnh, nguồn phế phụ phẩm rất đa dạng, các nghiên cứu trước nhận địnhcác thành phần hydrate cacbon chính có trong các phế phụ phẩm nông nghiệp đều là xenlulozo, hemixenlulozo, và lignin chiếm 90% về khối lượng Bảng về thành phần nguyên tố hóa học trong phế phụ phẩm nông 6 nghiệp cho thấy thành phần chủ yếu của chúng là các nguyên tố Cacbon, Hidro, Oxi, Nittơ, Photpho, Oxi, Silic… Đặc biệt Silic là nguyên tố không chỉ chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tươi mà còn chiếm tỷ lệ lớn trong thành phần tro của các phế phụ phẩm, Bảng Đó là các nguyên tố đa lượng cần thiết cho đất và cây trồng, nếu không có các phương thức sử dụng phế phụ phẩm phù hợp và tận thu đối đa nguồn tài nguyên này sẽ gây thất thoát một lượng lớn các nguyên tố đa lượng O, Si, Al, Fe, Ca, K, P, N, C, H. Bảng Thành phần các hợp chất hữu cơ của 7 loại vật liệu Thành phần 1 2 3 4 5 6 7 Vỏ trấu Lá tre Rơm rạ Mùn cưa Lá mía Lá ngô Lõi ngô Xenlulozo % 25-35 45-50 39,2 45,1 35-45 61,2 41,5 Hemixenlulozo % 18-21 20-25 23,5 28,1 26,2-35,8 19,3 13 Nguồn 1 Haiqing Yang1 and Kuichuan Sheng 2007; 2 Dr J N Shah,Dr S R Shah and Sweety Agrawal 2012; 3 El-TayebI; AbdelhafezI; AliII; Ramadan 2015; 4 El-TayebI; AbdelhafezI; AliII; Ramadan 2015; 5 Wiley, Society of Chemical Industry 2015; 6 Braz. J. Microbiol 2012; 7 Kiran R. Garadimani , G. U. Raju , K. G. Kodancha 2015. 7 Lignin % 26-31 20-30 36,1 24,1 11,4-25,2 6,9 35,2 Bảng Thành phần hoá học của một số phế phụ phẩm nông nghiệp Loại tro Cói Rạ chiêm Cây sậy Thân ngô Rạ mùa Lá mía Rạ nếp Tầu dừa Dâu tằm Bã mía Mạt cưa Lá phi lao Cây sú vẹt Cây trinh nữ Cây vừng Cây đay Trấu Trấp Cây sắn Cây bông % tan trong nước 37,0 3,2 9,5 13,7 6,8 8,1 5,9 35,0 20,4 16,5 6,4 0,8 17,0 25,2 35,7 51,9 4,2 0,8 32,1 33,8 % tan trong HCl 57,0 13,3 26,9 36,2 18,2 19,3 11,0 76,2 70,1 39,1 54,6 41,5 56,1 70,8 93,0 89,2 4,6 9,0 98,4 94,8 SiO2 Al2O3 Fe2O3 P2O5 K2O CaO 43,0 86,7 73,1 63,8 81,8 80,7 89,0 23,8 29,9 60,9 45,4 58,5 43,9 29,2 7,0 10,8 95,4 91,0 1,6 5,2 1,34 2,04 1,08 0 0 0 0,3 0 0,4 0,2 2,2 4,3 3,6 0,6 0 0 0 5,8 0 0 1,49 3,19 2,79 2,09 3,29 1,49 1,29 1,49 1,59 1,29 3,69 3,09 1,19 2,19 1,19 0,50 2,39 1,09 1,49 1,49 3,3 0,9 3,3 9,5 1,2 2,3 0,6 6,4 8,8 8,4 2,0 1,0 1,6 5,8 7,9 4,8 0,6 0,4 19,0 16,4 22,2 2,0 5,4 8,3 4,1 5,0 3,5 21,0 12,2 9,9 3,8 0,5 10,2 15,7 21,4 31,2 2,5 0,5 19,2 20,3 6,4 2,6 5,1 5,2 3,8 5,5 1,7 11,2 25,1 3,8 20,6 17,5 12,2 16,6 24,4 18,2 0,8 0,5 17,7 23,2 Nguồn Bùi Huy Hiền 2013 trạng sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Việt Nam Như thực trạng phát sinh phế phụ phẩm nông nghiệp đã đưa ra ở mục nguồn phế phụ phẩm nước ta tương đối dồi dào, tuy nhiên các giải pháp đã và đang được áp dụng trong tận thu phế phụ phẩm nông nghiệp chưa tương xứng với lượng phát sinh hiện nay. Trước đây, khi chưa cơ giới hóa trong nông nghiệp, các phế phẩm nông nghiệp như rơm, rạ, bẹ ngô… được tái sử dụng. Bẹ ngô được sử dụng làm chất đốt trong gia đình. Rơm và rạ vừa được sử dụng làm chất đốt, vừa được dùng làm thức ăn trong chăn nuôi đồng thời cũng được dùng làm nguyên liệu ủ phân hữu cơ… Người nông dân có thể tận dụng nguồn phế phẩm nông nghiệp vào nhiều mục đích khác nay, đời sống được nâng cao, nhu cầu ngày một tăng, áp lực dân số gây nên áp lực an ninh lương thực trên toàn cầu, các sản phẩm cung cấp cho nông nghiệp 8 ngày càng nhiều, nông nghiệp được cơ giới hóa, được chú trọng nhưng nó để lại không ít hệ quả ảnh hưởng tới môi trường đời sống con người. Con người không còn chú trọng đến việc tái sử dụng những phế phẩm nông nghiệp, vì thế những phế phẩm nông nghiệp này thường bị bỏ lại ngay tại đồng ruộng sau khi thu hoạch, thậm chí bị đốt ngay tại ruộng gây hậu quả nghiêm trọng tới môi trường đất, môi trường khí và ảnh hưởng các vấn đề nhân sinh xã hội khác. Do được cơ giới hóa, người dân dùng máy gặt, gặt lúa ngay trên đồng ruộng, sau đó chỉ việc mang lúa về. Phế phẩm từ lúa như rơm và rạ, người dân bỏ lại, thời gian sau sẽ đốt bỏ. Nhiều khi, người nông dân còn đốt rơm rạ cùng một lúc, hiện tượng khói lan tỏa khắp nơi vừa ảnh hưởng tới môi trường, vừa ảnh hưởng tới sức khỏe con người và thậm chí gây mất an toàn giao thông. Vấn đề đặt ra hiện nay làm thế nào giải quyết triệt để việc tái sử dụng phế phẩm nông nghiệp tạo sinh kế cho người nông dân đồng thời hạn chế mức độ ảnh hưởng tới môi trường. Theo kết quả khảo sát của Trịnh Sĩ Nam về các hình thức sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp ở Đồng bằng sông Hồng năm 2012, Hình cho thấy có 6 biện pháp xử lý phế phụ phẩm được người dân lựa chọn là đốt trên đồng, vùi trong đất, làm giá thể trồng nấm, bán, chăn nuôi và cho người khác. Trong đó, tỷ lệ các hộ xử lý phế phụ phẩm sau thu hoạch bằng biện pháp đốt là 73,14%;vùi là 16,28%; làm giá thể trồng nấm là 3,46%; bán là 1,64%; chăn nuôi là 0,19% và cho người khác là 0,95%. Điều này cho thấy đốt phế phụ phẩm vẫn là biện pháp xử lý phổ biến nhất của nông hộ hiện nay, các hình thức sử dụng khác thì ít được phổ biến hơn. Tuy nhiên khuynh hướng sử dụng phế phụ phẩm trên đồng ruộng cũng có sự thay đổi ở các vụ trong năm phụ thuộc rất nhiều vào số vụ canh tác nông phẩm trong năm, yếu tố thời tiết cũng như điều kiện canh tác của từng nông hộ. Thường người dân đốt rơm ở vụ có có thời tiết thuận lợi, trời thường nắng nóng nên tỷ lệ phế phụ phẩm cháy khi đốt cao hơn và thời gian cháy 9 KHPTO - Nhóm nghiên cứu Huỳnh Phan Khánh Bình, Trường đại học xây dựng Miền Tây, Trương Thị Nga, Trường đại học Cần Thơ đã nghiên cứu than có nguồn gốc từ tràm, tre và vỏ trấu được tạo bằng phương pháp truyền thống nhằm phân tích và đánh giá tiềm năng sử dụng các loại than này như một loại than sinh học để có thể ứng dụng vào lĩnh vực môi trường. So sánh tính chất cho thấy than được tạo bằng các phương pháp truyền thống có tính chất tương đương với than sinh học ở những nghiên cứu khác nhưng công nghệ sản xuất đơn giản, giá thành rẻ, có thể được ứng dụng trong việc cải tạo đất, qua đó cải thiện năng suất cây trồng, phù hợp với điều kiện sản xuất sẵn có tại Việt sinh học là một sản phẩm giàu cacbon thu được do nhiệt phân sinh khối như rơm rạ, gỗ, phân động vật hoặc bất kỳ phụ phẩm nông nghiệp nào trong điều kiện ít hoặc không có oxy. Lợi ích của việc sử dụng than sinh học đã được chứng minh qua các nghiên cứu ứng dụng than sinh học để cải thiện chất lượng đất và năng suất cây trồng trên thế giới và Việt Nam. Tuy nhiên, tại Việt Nam, công nghệ sản xuất than sinh học còn hạn chế, sản lượng than sinh học tạo ra chưa đáp ứng được nhu cầu ứng dụng rộng rãi trên quy mô lớn. Một số nghiên cứu về sản xuất than sinh học ở Việt Nam chủ yếu sử dụng nguyên liệu trấu, rơm rạ và phụ phẩm nông nghiệp khác, ít có nghiên cứu về than được tạo từ cây thân gỗ. Trong khi đó, tiềm năng cây thân gỗ ở nước ta là rất lớn, đặc biệt là trong các vườn cây ăn trái không còn khả năng thu hoạch ở đồng bằng sông Cửu Long, đây là nguồn nguyên liệu dồi dào cho việc sản xuất than. Ngoài các loại cây ăn trái, tràm và tre cũng phân bố rất nhiều ở nước ta, đặc biệt là đồng bằng sông Cửu Long. Mặt khác, nghề hầm than củi ở đồng bằng sông Cửu Long đã có từ rất lâu, hình thành các làng nghề. Nguyên liệu tạo than là các loại cây thân gỗ sẵn có tại địa phương. Chính vì vậy, đánh giá tính chất của than sản xuất bằng phương pháp truyền thống để ứng dụng trong cải tạo môi trường, phù hợp với điều kiện sẵn có của nước ta là cần được lột sạch vỏ, cưa thành đoạn dài 50 - 60 cm, tre cũng được cưa với kích thước như tràm. Đối với trấu chỉ cần để nguyên vỏ, không cần phải qua bước chuẩn bị vật liệu. Đối với tràm, tre được tạo bằng lò nung thủ công. Quá trình tạo than kéo dài từ 25 - 30 ngày. Tràm, tre được cho vào lò rồi bịt kín lò để quá trình tạo than xảy ra trong điều kiện yếm khí. Vật liệu cháy được đốt trong miệng đốt, tạo ra nhiệt lượng lớn vào bên trong lò, chuyển hóa nguyên liệu thành than. Sau khoảng 20 ngày sẽ ngưng quá trình đốt, để nguội tự nhiên từ 5 - 10 ngày rồi tiến hành thu than thành phẩm. Đối với trấu do đặc tính của trấu là vật liệu dễ cháy nên khi đưa vào lò nung thủ công dễ bắt lửa cháy, do đó than trấu trong nghiên cứu được tạo bằng phương pháp đốt trấu cải tiến. Phương pháp này dùng một ống sắt đặt ở giữa, tạo nhân nhiệt rồi đổ trùm trấu lên trên. Quá trình này không cho trấu tiếp xúc trực tiếp với lửa mà chỉ truyền hơi nóng để trấu thành than từ trong nhân nhiệt ra ngoài. Sau khi lớp trấu ngoài cùng chuyển thành màu đen thì tiến hành tưới nước để kết thúc quá trình cứu sản xuất than bằng các phương pháp và vật liệu khác nhau cho thấy mỗi phương pháp có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Với phương pháp đốt trấu cải tiến, thời gian đốt từ 4 giờ đến 4 giờ 30 phút. Hiệu suất tạo than đạt 40%, một mẻ đốt được khoảng 40 - 50 kg trấu, lượng than trấu thu được sau mỗi mẻ đốt khoảng 16 - 20 kg. Với phương pháp tạo than bằng lò nung thủ công, thời gian đốt khoảng 20 ngày, thời gian chờ nguội từ 5 - 10 ngày. Hiệu suất tạo than khoảng 30%, một lò có kích thước trung bình một lần đốt cho ra 10 - 11 tấn chất của các loại than trong nghiên cứu tương tự như các loại than sinh học được tạo bằng các lò đốt kỹ thuật. Loại nguyên liệu đã ảnh hưởng đến thành phần và tính chất của các loại than. Giá trị pH của các loại than đều từ mức trung tính trở lên, phù hợp cho sự phát triển của phần lớn cây trồng. Thành phần các chất của than trấu cao nhất trong ba loại than, đặc biệt là Silic. Than tre tuy có thành phần tương đương với than trấu nhưng EC của than cao, sẽ gây khó khăn cho sự phát triển của cây trồng nếu bổ sung vào đất, cần có biện pháp kỹ thuật để giảm ảnh hưởng xấu của than đến cây trồng trước khi sử dụng. Than tràm tuy có hàm lượng các chất không cao bằng 2 loại than còn lại, tuy nhiên giá trị pH và EC của loại than này phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, có thể được ứng dụng bổ sung vào đất để làm tăng độ xốp, tạo môi trường thoáng khí ở rễ cây và giữ nước, chất dinh dưỡng cho cây trồng. Tóm lại, kết quả nghiên cứu cho thấy than trấu có tính chất lý hóa tốt hơn 2 loại than tràm và tre. Báo cáo này sử dụng phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng hỏi và xử lý số liệu thống kê bằng phần mềm SPSS để trình bày kết quả mối tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần SKTT và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp HVTKTG của sinh viên SV trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh ĐHKHXH&NV, ĐHQG Kết quả phân tích cho thấy có sự tương quan không chặt chẽ giữa các yếu tố liên quan đến nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV. Trong đó, SV càng có nhận thức đầy đủ về SKTT thì sẽ càng có xu hướng lựa chọn nguồn trợ giúp “Hỗ trợ không chuyên nghiệp” và“Hỗ trợ chuyên nghiệp”khi có vấn đề về SKTT. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 6Ôô¼FELÇWWKQJNÈ7°SFKÉ*,k2'&9j;m+,Journal of Education and Society,661&©48$11*+,1&¥8/°/81',1´r1*,s2'¢&.+2$+&9,11*+,1&¥89r¥1*'¢1*&1*1*+*,s2'¢&$7&+,3+,&s&75£ª1*´v,+&&$2´1*9,71$0 1Ă07+Ӭ0ѬӠ,/Ă0%ӝPӟL6ӕĈһFELӋW7KiQJNu,661+,ô1*%,17t375Ҫ1+Ӗ1*48Æ1&KӫWӏFKĈ¬275Ӑ1*7+,&$29Ă13+ѬӠ1*9lj'lj1*%Ô,9Ă1*$75Ҫ19Ă11+81*1*8<ӈ10,1+7+8<ӂ775Ҫ19Ă1ĈӜ%Ô,$1+78Ҩ175Ҫ1ĈĂ1*;8<ӄ175Ҫ1;8Æ11+Ƭ75Ҫ148$1*48é75,ӊ87+ӂ+Ô1*75Ҫ1%È'81*7+È,9Ă1/21*/Ç7+ӎ+Ҵ1*71*%,17t3Ĉ2¬1;8Æ175ѬӠ1*3+71*%,17t3/Ç.+Ҳ&+2$1Ĉ,1+7+È,48$1*7$62n19j75636ӕ7UӏQK+RjLĈӭFSKѭӡQJ&iW/LQKTXұQĈӕQJĈD+j1ӝLĈLӋQWKRҥL024-62946516D[024-62732689PDLOtapchigiaoducvaxahoi HEVLWH trituelkhoan &{QJW\71++,QҨQĈD6ҳF7ҥSFKt*,È2'Ө&;+Ӝ,-2851$/2'8&$7,21$1'62&,7< NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI – RESEARCH & DISCUSSIONĐinh Hồng Khoa Vận dụng kĩ thuật trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông - Applying technology in teaching History in high Thị Thu Giang - Đào Phương Thanh Thiết kế hoạt động dạy học “Quá trình trao đổi nước ở thực vật” Khoa học 4 theo định hướng giáo dục STEM - Teaching “Water metabolism in plants” 4th Grade Science following STEM education Thị Khuyên Giáo dục thế giới quan khoa học bài trừ mê tín dị đoan cho sinh viên đại học, cao đẳng ở Hà Nội - Educating the scientic worldview to eliminate superstition for students at universities and colleges in Thu Hằng Sử dụng bảng tương tác trong dạy học từ vựng tiếng Anh - Using interactive whiteboard in teaching vocabulary for e learners. Trịnh Thị Thủy Một số điểm mới trong soạn giáo án Tiếng Việt 1 theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018 - Some new points in Grade 1 Vietnamese lesson preparation following the 2018 General Education Lan Anh Nhân lực sử dụng tiếng Pháp tại Hà Nội cơ hội và thách thức dưới tác động của dịch Covid-19 - French-speaking human resources in Hanoi opportunities and challenges under the impact of the Covid-19 Thùy Linh Vận dụng phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ song ngữ nhằm phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Anh cho học sinh trong dạy học Sinh học ở trung học phổ thông - Apply bilingual Small group teaching to develop English skills in Biology teaching and learning in high schoolsNguyễn Thị Thanh Hương Một số hoạt động cộng tác trong khóa học ngoại ngữ trên nền tảng Moodle - Collaborative activities in foreign language courses on Moodle Bích Ngọc - Nguyễn Thu Trang Động lực đọc mở rộng bằng tiếng Anh của sinh viên - Motivation for extensive reading of university Thị Thu Huyền Những biện pháp tu từ được sử dụng trong các bài rap tiếng Việt - Figurative language in Vietnamese rap Thị Mai Hường - Vũ Mai Linh Sử dụng các phương pháp dạy học tích cực của sinh viên năm thứ tư trong quá trình thực tập sư phạm - The situation of using active teaching methods of 4th-year students in the process of Sao Mai - Tạ Tường Vi Công nghệ thông tin là ngành có mức lương rất cao nhưng thiếu hụt nhân lực trầm trọng - cơ hội cho các trường đại học ở Việt Nam - Information technology, a career with high salary and low human resources – An opportunity for Vietnamese Quốc Tuấn Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học của giảng viên Trường Đại học Hạ Long hiện nay - Improving the quality of scientic research of lecturers at Ha Long University Thị Thu Huyền Đặc điểm của khẩu ngữ trong các bài rap tiếng Việt - Some charateristics of oral languages in Vietnamese rap Thị Thanh Nội dung quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trường đại học - Extracurricular activity management in Thị Thanh Bình Cách mạng công nghiệp với phương thức đào tạo trực tuyến ở Việt Nam - The Fourth Industrial Revolution and online training method in Thị Thanh Dung Phát triển hứng thú vận động cho trẻ 3-4 tuổi trong hoạt động giáo dục thể chất ở trường mầm non - Developing motor interests for 3-4 year olds in physical education activities at Thị Thanh Phương Một số gợi ý phương pháp dạy - học phát âm tiếng Anh hiệu quả ở trường đại học - Some suggestions for teaching methods - ecient learning English proposal in Thu Trang - Nguyễn Thanh Huyền Sử dụng Game hóa trong giảng dạy Tiếng Anh cho sinh viên đại học - The use of gamication in teaching English for Ánh Ngọc Sử dụng phương pháp Montessori trong tổ chức cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ 5-6 tuổi làm quen với Toán và tính ứng dụng thực tiễn của nó - The use of Montessori methodology in getting 5-6 years old children with autism spectrum disorders becoming familiar with Math and its practical Thị Lan Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ giao tiếp của trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xã hội - Some measures for developing language of four to ve year-old children through discovery of the social Thị Hoa Mận Nâng cao năng lực ngoại ngữ cho cán bộ giảng viên Trường Đại học Tây Bắc thông qua các dự án hợp tác quốc tế - Enhancing foreign language ability for the sta of Tay Bac University through international cooperation Hoàng Diễm Các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đại học Kiên Giang - Factors aecting learning motivation of students at Kien Giang Hoàng Anh Thư - Nguyễn Văn Tường Mối quan hệ giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp của sinh viên - The relationship between mental health awareness and help-seeking behavior of Thị Ngọc Bé - Dương Thị Thúy Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Management of teaching equipment in secondary high schools in Ba Ria City, Ba Ria - Vung Tau Trần Trí Dũng Nghiên cứu và áp dụng các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về biện pháp thực nghiệm điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự - Research and application of the provisions of the 2015 Criminal Procedure Code on experimental investigation measures in the investigation phase of criminal Thị Thu Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trường học đối với hành vi lệch chuẩn của học sinh - The role of school’s social workers in minimizing students’ deviant Thị Thu Hường Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác và bộ quy tắc ứng xử trên Biển Đông - The duty of States to co-operate with one another in accordance with the Charter and Code of the Conduct of parties in the East Văn Hùng - Hà Thị Bắc Tư tưởng của J. J. Rousseau về nhà nước pháp quyền và tính tất yếu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam - The concept of Rousseau on the rule of law and the necessity to build a socialist rule of law state in Thị Kim Hương Tội vi phạm quy định về bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm theo Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 - Oences against regulations of protection of endangered, precious and rare animals under the 2015 Penal Code revised and supplemented in 2017.Khương Thị Thu Hải Di chuyển thể nhân trong cộng đồng kinh tế ASEAN - Movement of natural persons within the ASEAN Economic Thị Mai Thư - Lương Hoàng Sang - Nguyễn Thị Tường Vi Một số vấn đề pháp lý về xử lý hành vi tự chuyển mục đích sử dụng đất - Some legal issues on handling the act of arbitrarily changing the land use Hồng Hải Nhận diện tội phạm về ma túy có tổ chức xuyên quốc gia và những vấn đề đặt ra cho công tác phòng ngừa - Identifying transnational organized drug crime and issues posed for Duy Dương Tăng cường các biện pháp phòng ngừa tội phạm trộm cắp tài sản trên địa bàn huyện Thường Tín, Thành phố Hà Nội - Strengthening measures to prevent crime of property theft in Thuong Tin District, Hanoi Thị Thanh Huyền Một số vấn đề về người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Some issues of corporate income Văn Hưng Bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy tại các khu cách ly tập trung người nghi nhiễm vi rút Covid-19 - Ensuring re prevention and ghting safety in concentrated isolation areas for people suspected of being infected with Covid-19 Đình Văn Trách nhiệm hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong Bộ luật Hình sự năm 2015 - Criminal responsibilities for criminals below 18 years under the 2015 Penal Minh Giới - Lê Anh Duy Quyền thỏa thuận của đương sự trong quá trình hòa giải các tranh chấp kinh doanh - thương mại tại tòa án - Involved parties’ right to negotiate in the process of preparing for trial of commercial business disputes in Đức Tâm Kỹ năng của điều tra viên trong hỏi cung bị can có ghi âm hoặc ghi hình có âm thanh - Investigators’ skills in interrogating the accused with audio or video Trọng Thống Nhất Tính tất yếu của phát triển bền vững ở Việt Nam hiện nay – The inevitability of sustainable development in Viet Nam Viết Ngọc Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật đối với tội phạm chống người thi hành công vụ tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Solutions to improve the eectiveness of law enforcement against crimes against public ocials in Bac Ninh Phương Thảo - Bùi Minh Thanh Công nghệ môi trường trong phòng ngừa ô nhiễm tại các khu công nghiệp của lực lượng cảnh sát môi trường - Environmental technology – the key to handling pollution in industrial parks and role in preventing breaking environmental Thị Thanh Trúc Án lệ - một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam - Case law - some theoretical and practical issues in Thị Diệu Quế Trợ giúp thanh niên khuyết tật trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe tình dục trên địa bạn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định –Providing reproductive health and sexual health care for young people with impairments in Quy Nhơn, Binh Dinh province. Lê Thị Hằng Giá trị văn hóa công vụ và vấn đề rèn luyện đạo đức công vụ của cán bộ, công chức - The value of civil service culture and the issue of training civil service ethics for civil Thị Lâm Sự thích nghi của tôn giáo trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư - Adaptation of religion in the context of the Fourth Industrial Thị Ngọc Lan Chủ đề dựng nước và sáng tạo văn hóa trong truyền thuyết Hùng Vương - The theme of nation building and cultural creation in the legend of Hung Thị Hồng Lê Phát huy phẩm chất thương yêu con người theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong tình hình hiện nay - Promoting the love among people according to Ho Chi Minh Thought in the current Thị Hoa Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên Trường Đại học Lâm nghiệp - Factors aecting scientic research activities of students at Vietnam National University of Hoàng Phương Vai trò của ngành dịch vụ chất lượng cao trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Dương - The role of high-quality service industry in the socio-economic development of Binh Duong Hải Anh Vai trò của báo chí đối với việc giữ gìn và phát huy di sản văn hóa dân tộc trong thời kỳ hội nhập - The role of the press industry in preserving and promoting the national cultural heritage in the integration period. Huỳnh Vạng Phước Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ học sinh LGBT ở địa bàn thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp - The role of social workers in supporting LGBT students in Cao Lanh City, Dong Thap Thị Thu Hà - Cao Xuân Hải Về ứng xử văn minh trong hoạt động du lịch tâm linh trên địa bàn huyện Thường Xuân, tỉnh Thanh Hóa - Civilized behaviors in spiritual tourism activities in Thuong Xuan district, Thanh Hoa Thị Linh Nhận thức, thái độ của trẻ em về nguy cơ dẫn đến đuối nước ở trẻ em hiện nay - Awareness and attitude of children towards drowning dangers Văn Dũng Một số ảnh hưởng của văn hóa tôn giáo đến lối sống người Việt trong giai đoạn hiện hay - Some inuences of religious culture on Vietnamese lifestyle at the present Thị Thùy Dương Những thách thức công nghệ của vấn nạn video giả mạo - deepfake và các giải pháp cho người dùng mạng xã hội - The technology challenges of the deepfake and solutions for social network Thị Thùy Linh Tăng cường thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn ở huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện nay - Strengthening the implementation of policies on rural industry development in Thach That District, Hanoi City in the context of current Thị Thanh Trà Thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên Trường Đại học Lao động - Xã hội - Promoting entrepreneurial spirit for students of the University of Labor and Social A Thị Kim Oanh Bảo tồn và phát huy giá trị lễ cưới của người Dao áo dài ở Tuyên Quang - Preserving and promoting the value of the wedding ceremony of the Dao Ao Dai people in Tuyen Thị Thanh Thảo Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Bình Định - Improving the eciency of the state management of tourism in Binh Dinh Thị Huyền Trang Triết lý nhân sinh trong ca dao, tục ngữ Nghệ Tĩnh - Philosophy of life reected in Nghe Tinh folk songs and Thị Hải Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng - Improving the eectiveness of foreign aairs in the spirit of the 13th Party Congress’s ResolutionNguyễn Thị Khuyên - Nguyễn Đình Huấn - Phạm Thị Tâm Học tập Hồ Chí Minh - tấm gương nhân ái, hết mực vì con người - Studying in Ho Chi Minh - an example of compassion and dedication for Xuân Diệp Phát triển Đảng viên trong doanh nghiệp tư nhân ở Quảng Bình - Development of Party members in private enterprises in Quang Thùy Liên Vai trò của phát triển công nghiệp trong định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam và một số kiến nghị hoàn thiện - The role of industrial development in Vietnam’s sustainable development orientation and a number of Thị Kim Oanh Tuyên Quang đẩy mạnh xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay - Tuyen Quang promotes the building of the great national unity bloc according to Ho Chi Minh Thought in the current Đình Quyên Di Quy định hiện hành và đánh giá hiệu quả áp dụng phí dịch vụ hệ sinh thái tại Việt Nam - Current regulations and effectiveness assessment of the application of ecosystem service fees in Thị Linh Trẻ em được hướng dẫn về phòng chống đuối nước - Drowning prevention training for Thị Huệ Vai trò của báo chí chính thống trong tuyên truyền phòng - chống Covid-19 tại Việt Nam - The role of press in propagandizing against covid-19 in TIỄN GIÁO DỤC – EDUCATION FACTSBùi Ngọc Sơn Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học trực tuyến tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Some solutions to improve the eciency of online learning at Hanoi University of Science and Mạnh Thắng - Trần Ngọc Huyền Trang Vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học môn Lịch sử và Địa lý lớp 5 theo định hướng phát triển năng lực tại Trường Tiểu học Cổ Loa, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - The application of project-based learning in teaching 5th grade History and Geography to develop student’s competencies at Co Loa Elementary School, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh Thị Thu Huyền Nâng cao hiệu quả dạy học môn Triết học Mác-Lênin ở Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - Some measures to improve teaching eciency of Marxist-Leninist philosophy at Viet Tri Industrial Thị Quỳnh Nga - Hà Thị Thu Anh Phân tích nhu cầu học tập môn Tiếng Pháp của sinh viên Chương trình đào tạo kỹ sư chất lượng cao tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Students’ needs analysis in French learning at Hanoi University of Science and Technology’s Engineering Excellence Training Program in Văn Huynh Ứng dụng các bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành tích trong chạy cự ly ngắn 100m cho nam học sinh lớp 10A2 Trường Trung học phổ thông Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang - Applying some exercises to improve the speed endurance in 100m run for male students of 10A2 class at HamYen Hight School, Tuyen Quang Tuấn Anh Công tác xây dựng văn hóa ứng xử công an nhân dân cho học viên ở Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân II - Building the cultural behavior of Public Security Forces for students at the People’s Police College II. Trịnh Thu Trang Giáo dục lý tưởng cách mạng cho sinh viên Trường Đại học Tài chính - Quản trị kinh doanh hiện nay - Revolutionary ideal education for students of the University of Finance - Business Administration Thị Phương Thu Đánh giá hiệu quả giảng dạy tích hợp giữa bản đồ tư duy với việc học từ vựng tiếng Anh cho sinh viên không chuyên năm thứ hai Trường Đại học Trà Vinh - Evaluating the eectiveness of integrated teaching between mind map and learning English vocabulary for second-year non major students of Tra Vinh Thị Anh Đào Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xêmina trong giảng dạy ngoại ngữ chuyên ngành tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội - The situation and solutions to improve the eciency of seminar activities in teaching specialized foreign Thị Thanh Thảo Trao đổi về phương pháp dạy học Hòa âm cho sinh viên ngành Quản lý Văn hóa, Trường Đại học Tân Trào - Exchange on teaching methods of Harmony for culture management students at Tan Trao Thị Vân Anh Nâng cao hiệu quả công tác giáo viên chủ nhiệm tại trường cao đẳng ở thành phố Đà Nẵng hiện nay - Improving the eciency of homeroom teachers in colleges in Da Nang Thị Hồng Vân Nâng cao năng lực giao tiếp liên văn hóa thông qua tiếng Anh cho sinh viên Trường Đại học Điện lực - Improving intercultural communication competence through English for students at Electric Power Tất Long Lựa chọn hệ thống bài tập phát triển sức bền tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy 100m cho nam học sinh - hệ trung cấp - Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên - Exercises to develop speed endurance in 100m run for male students of intermediate level at Hung Yen Industrial Thanh Bình Lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chuyền bóng cao tay cho nam học viên đội tuyển bóng chuyền ở Trường Sĩ quan Lục quân 1 - Select some exercises to improve the eciency of passing high-handed balls for male students of the First Army College’s Volleyball Thị Phương Loan Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - Some measures to improve teaching eciency of Ho Chi Minh Thought at Viet Tri Industrial Thị Hiếu Vận dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi trong dạy học môn Kinh tế chính trị Mác-Lênin ở Trường Đại học Công nghiệp Việt Trì - Application of conversation and inquiry method in teaching Marxist-Leninist Political Economy at Viet Tri Industrial Thị Vân Anh Hiệu quả hoạt động hợp tác quốc tế ở Trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay - The eectiveness of international cooperation activities at Hanoi University of Home Aairs Thị Hà Phong cách học của sinh viên K23 ngành Sư phạm tiếng Anh, Trường Đại học Hồng Đức và một số đề xuất cho việc ôn thi các học phần kĩ năng tiếng Anh - Learning styles of K23 students majoring in English Language Teaching at Faculty of Foreign Languages, Hong Duc University and some recommendations for their revision for the end-term Thị Nguyệt Anh - Nguyễn Thị Kim Dung Giảng dạy từ xa thời kỳ giãn cách xã hội, hoạt động can thiệp cá nhân và tập thể nhằm tăng cường tính tự chủ cho sinh viên chuyên ngành Tiếng Pháp tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Distance-learning amidst social-distancing, individual and group interventions to increase the level of self-control for French majors at Hanoi University of Science and Đăng Nguyện Giáo dục đạo đức phật giáo cho Tăng Ni sinh tại các Trường Trung cấp Phật học ở Việt Nam - Buddhist ethics education for students of colleges for Buddhist Studies in Thị Hoàng Khuyên Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội - Some solutions to improve the eciency of self-study activities of students at Hanoi University of Thanh Nga Một số khó khăn khi dạy từ vựng tiếng Anh cho sinh viên ngành Nghệ thuật ở Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương - Some diculties in teaching specialized English vocabulary for Arts students at National University of Arts Educations. Nguyễn Thị Ngọc Lan Thực trạng hành vi lệch chuẩn ở học sinh trường tiểu học – Standard dierent status in elementary Đức Long Dạy và học học phần Công tác xã hội với việc giáo dục kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục cho sinh viên nữ tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền - Teaching and studying the Social Work module with the education of sexual abuse prevention and control skills for female students at the Academy of Journalism and Thị Thu Hà Nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức môi trường cho thanh niên ở tỉnh Ninh Bình hiện nay - Quality improvement of environmental ethics education for young people in Ninh Binh Province Lê Mỹ Thành - Nguyễn An Kỳ - Giàng Thị A Một số biện pháp phát triển kĩ năng giao tiếp cho trẻ tự kỷ ở lứa tuổi tiểu học – Some measures for developing communication skills for autistic children in primary school DỤC NƯỚC NGOÀI – OVERSEA EDUCATIONDương Thị Quỳnh Nga - Hà Thị Thu Anh Một số kinh nghiệm trong giảng dạy Tiếng Pháp tại Trung tâm Đào tạo Tiếng Pháp CUEF thuộc Đại học Grenoble-Alpes, Cộng hòa Pháp - Teaching French experience gained at Grenoble-Alpes University Center for French studies in France CUEF.Nguyễn Vân Khanh Những vấn đề chính trong nghiên cứu về sinh viên quốc tế trên thế giới - Major Topics in Existing Research on International Student in the World388393398405409414419423426431437443447453459463468472477481486491 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8125*,k2'&XÃ+,6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 20,48$1+*,$1+t17+&96&.+7o07+p19j+j1+9,70.,0675¦*,3&$6,1+9,1NGUYỄN HOÀNG ANH THƯ NGUYỄN VĂN TƯỜNGTrường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn,Đại học Quốc gia TP. Chí MinhNhận bài ngày 25/5/2021. Sửa chữa xong 28/5/2021. Duyệt đăng 29/5/ report uses the research method of questionnaire surveys and statistical data processing using SPSS software to present the results of the correlation between mental health awareness and help-seeking behavior of students at the USSH, VNU HCM. The analysis results show that there is a weak correlation between factors related to students' perception of mental health and help-seeking behavior. In particular, the more students are fully aware of mental health, the more likely they are to choose sources of "non-specialist support" and "professional support" when having mental health Mental health, help-seeking behaviour, college Đặt vấn đềNgày nay, với sự phát triển nhanh chóng về mặt khoa học kỹ thuật, sự phát triển của xã hội đã phần nào làm tăng cao các nhu cầu của con người, đặc biệt phải kể đến các vấn đề liên quan đến sức khỏe tâm thần SKTT. Theo một nghiên cứu được công bố ở tạp chí khoa học EurekAlert dẫn theo Cafef, 2018, trung bình cứ 5 sinh viên SV thì có một người phải đối mặt với stress và từng nghĩ đến việc tự tử. Sự căng thẳng ở cường độ cao mà họ đối mặt đã được chứng minh là có hại cho sức khỏe [1]. Riêng tại Việt Nam các vấn đề liên quan đến tâm lý học đường nói chung và SKTT nói riêng đã trở thành chủ đề được quan tâm rất nhiều trong những năm gần đây. Nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này đã chỉ ra các yếu tố như áp lực chương trình học tập, sức ép của gia đình, bệnh thành tích… là những nguyên nhân dẫn đến tình trạng căng thẳng trong học tập, gây ra tình trạng stress học đường và một số vấn đề liên quan đến SKTT khác, ngày càng tăng cao. Do đó, chúng tôi cho rằng, việc trang bị các kiến thức, kỹ năng để ứng phó hoặc hỗ trợ tìm kiếm sự giúp đỡ về vấn đề SKTT ở HS, SV là một chủ đề cấp thiết và cần thực hiện trong giai đoạn hiện nay. 2. Nội dung nghiên Về vấn đề nghiên cứuDựa trên các nghiên cứu đi trước trong và ngoài nước, chúng tôi có thể chia thành các hướng nghiên cứu chính Hướng thứ nhất Nghiên cứu thực trạng các vấn đề liên quan đến rối loạn tâm thần của HS, SV với các nghiên cứu của Trần Kim Trang 2012 [2, tr. 356-362]; Đàm Thị Bảo Hoa 2013 [3, tr. 8-11]... Nghiên cứu của nhóm tác giả Đặng Hoàng Minh, Weiss, Cao Minh Nguyễn 2014 đã chỉ ra mức trung bình các vấn đề SKTT trẻ em vào khoảng 12%, tương đương hơn 3 triệu trẻ em có nhu cầu về các dịch vụ SKTT…[4]. Hướng thứ hai Nghiên cứu liên quan đến các chương trình phòng ngừa, nâng cao nhận thức về SKTT cho HS, SV, giáo viên như nghiên cứu của Stallman, H. M. 2010 [5, tr. 249-257]; nghiên cứu của Yael Perry 2014... Kết quả cho thấy tính hiệu quả của chương trình HeadS cũng như mức độ phù hợp với các nghiên cứu khác về mối tương quan giữa giáo dục về nâng cao hiểu biết SKTT và giảm kỳ thị với các vấn đề liên quan đến SKTT [6, tr. 1143-1151]. Hướng thứ ba Nghiên cứu về mối quan hệ giữa các yếu tố có liên quan đến SKTT của HS, SV. Trong đó, việc xây dựng thành công thang đo nhận thức 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8*,k2'&XÃ+,126 6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2về SKTT MHLS của Matt O’Connor, Leanne Casey năm 2014 [7] có ý nghĩa vô cùng to lớn trong các nghiên cứu. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây đã có nhiều tác giả nghiên cứu về chủ đề này như Đặng Thị Thu Trang 2017 [8], Lê Thị Thu Hương 2017 [9]…Các nghiên cứu trên chủ yếu Việt hóa và sử dụng thang đo MHLS của các tác giả Matt O’Connor và cộng sự 2014 để tìm hiểu thực trạng nhận thức của HS, SV về SKTT và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp HVTKTG của các nhóm khách thể và đạt được những kết quả nhất định. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu về mối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NV trên các mặt 1 Nhận thức về SKTT bao gồm nhận diện các rối loạn tâm thần, kiến thức tìm kiếm thông tin về SKTT, thái độ tiêu cực và thái độ tích cực về SKTT; 2 HVTKTG bao gồm 3 hình thức hỗ trợ không chuyên nghiệp, hỗ trợ bán chuyên nghiệp và hỗ trợ chuyên Một số khái niệm cơ bảnNhìn chung, các khái niệm về nhận thức trong tâm lý học cho thấy, hoạt động nhận thức đem lại cho con người sự hiểu biết về thế giới xung quanh, về chính bản thân mình, qua đó có thái độ tích cực và hoạt động một cách có hiệu quả. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tổng hợp và đưa ra khái niệm như sau về nhận thức Nhận thức là một quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính của sự vật, hiện tượng, bao gồm sự hiểu biết, thái độ và hành vi của chủ thể liên quan đến sự vật, hiện tượng đó. Khi xem xét mối quan hệ giữa nhận thức với thái độ và hành vi Nhận thức chính là kết quả của quá trình phản ánh, còn thái độ là kết quả của sự phản ánh cảm xúc...[10]. Mối quan hệ giữa nhận thức và hành vi là mối quan hệ qua lại hai chiều khi con người nhận thức đúng về một vấn đề, một sự vật, hiện tượng nào đó thì nó sẽ định hướng điều chỉnh, thúc đẩy hành động của con người theo hướng tích cực, phù hợp với chuẩn mực xã hội. Nhận thức có vai trò quan trọng trong việc hình thành nên thái độ và thực hiện hành vi của con người. Nhận thức vừa là tiền đề, vừa mang tính định hướng và điều chỉnh hành vi của cá nhân trong hoạt động thực tiễn [8].Có nhiều định nghĩa khác nhau về SKTT, trong đó, khái niệm phổ biến nhất được hầu hết các nhà nghiên cứu sử dụng“SKTT là một trạng thái không chỉ không có rối loạn hay dị tật tâm thần mà còn là một trạng thái tâm thần hoàn toàn thoải mái, cân bằng về cảm xúc, hòa hợp giữa các mối quan hệ gia đình, xã hội. Trong trạng thái đó cá nhân nhận ra được các năng lực của chính mình, có thể đương đầu với các stress bình thường của cuộc sống, có thể làm việc năng suất và hiệu quả và có thể đóng góp cho cộng đồng, xã hội mà mình đang sống” [11]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tìm hiểu nhận thức của SV về SKTT bao gồm sự hiểu biết của SV về các dạng rối loạn tâm thần; thái độ của SV đối với các vấn đề về SKTT; và hành vi tìm kiếm các thông tin liên quan đến SKTT theo quan điểm của Matt O’Conner và cộng sự 2014. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng thống nhất và sử dụng quan điểm của nhóm tác giả Rickwood và cộng sự 2005 khi định nghĩa về HVTKTG, theo đó, “Hành vi tìm kiếm trợ giúp là một thuật ngữ thường được dùng để chỉ hành vi chủ động tìm kiếm sự trợ giúp tích cực từ người khác; là cách thức giao tiếp với những người khác để có được sự giúp đỡ về mặt hiểu biết, tư vấn, thông tin, điều trị và hỗ trợ chung để ứng phó với một vấn đề hoặc trải nghiệm đau buồn và được coi như một cách thức đương đầu dựa vào người khác, dựa trên các mối quan hệ xã hội và kỹ năng liên cá nhân” [12].Theo Nguyễn Thị Hoa và cộng sự 2012, SV là một nhóm xã hội đặc biệt, đang tiếp thu những kiến thức, kỹ năng chuyên môn ở các trường cao đẳng, đại học để chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau khi ra trường. Lứa tuổi SV có những nét tâm lý điển hình, đây là thế mạnh của họ so với các lứa tuổi khác như tự ý thức cao, có tình cảm nghề nghiệp, có năng lực và tình cảm trí tuệ phát triển khao khát đi tìm cái mới, thích tìm tòi, khám phá, có nhu cầu, khát vọng thành đạt, nhiều mơ ước và thích trải nghiệm, dám đối mặt với thử thách [13].Dựa vào định nghĩa của các tác giả trong và ngoài nước trong nghiên cứu này chúng tôi xác định, mối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NV được hiểu làMối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn là sự tác động qua lại giữa sự hiểu biết của SV đang theo học chính quy các khối ngành về xã hội và 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8127*,k2'&XÃ+,6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2nhân văn tại Trường ĐH KHXH&NV về các dạng rối loạn tâm thần; thái độ; hành vi tìm kiếm các thông tin liên quan đến SKTT và hành vi chủ động tìm kiếm sự trợ giúp tích cực từ người khác với các hình thức hỗ trợ không chuyên nghiệp; hỗ trợ bán chuyên nghiệp và hỗ trợ chuyên Mẫu và phương pháp nghiên Chọn mẫuNghiên cứu này đã sử dụng công thức tính kích cỡ mẫu được phát triển của Wastson 2001. Mẫu điều tra chính thức là 337 SV đang theo học chính quy tại Trường ĐH KHXH&NV trong thời gian khảo sát từ tháng 10/2020 - tháng 01/2021. Thông tin nhân khẩu của 337 khách thể tham gia vào khảo sát chính thức được thể hiện cụ thể như sau&iFELӃQQKkQNKҭX 6ӕOѭӧQJ.KRDYj&KX\rQQJjQK*LiRGөF 7kPOêJLiRGөF 4XҧQOêJLiRGөF 7kPOêKӑF 7KDPYҩQWUӏOLӋX 7әFKӭFQKkQVӵ &{QJWiF[mKӝL &{QJWiF[mKӝL %iRFKtYjWUX\ӅQWK{QJ %iRFKt 7UX\ӅQWK{QJ 1LrQNKyD1ăPWKӭQKҩW 1ăPWKӭ 1ăPWKӭ 1ăPWKӭ *LӟLWtQK1DP 1ӳ .KiF ĈmWӯQJJһSYҩQÿӅYӅ Có .K{QJ 7әQJ 337%̫QJĈ̿FÿL͋PP̳XQJKLrQ Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu được sử dụng trong nghiên cứu này là điều tra bằng bảng hỏi và xử lý số liệu thống kê. Bảng hỏi được thiết kế gồm 2 phần Phần 1 - một số thông tin nhân khẩu của SV Khoa, chuyên ngành, niên khóa, giới tính, đã từng gặp vấn đề về SKTT.Phần 2 - thang đo mối quan hệ giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG của SV khi gặp vấn đề SKTT gồm 2 thang đo- Thang đo The Mental Health Literacy Scale là thang đo mức độ nhận thức về SKTT MHLS của Matt O’Conner, Leane Casey và đã được kiểm tra độ tin cậy tại Việt Nam dựa trên nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thu Trang 2017 [5]. Trong đề tài này, chúng tôi tiến hành thực hiện khảo sát trên 4 tiểu thang đo sau 1 “Nhận biết rối loạn tâm thần - 2 “Kiến thức tìm kiếm thông tin” - 3 “Thái độ tiêu cực với SKTT” - 4 “Thái độ tích cực với SKTT” - Tất cả các items được đo trên thang Likert 4 mức độ từ 1 đến 4, do đó Giá trị các mức độ = giá trị lớn nhất - giá trị nhỏ nhất/ số lượng các mức độ = 4-1/4 = Do đó ý nghĩa các mức được phân chia như sau 1 - cấp độ nhận thức rất thấp; - cấp độ nhận thức thấp; - cấp độ nhận thức khá đầy đủ; 3,25 - 4 cấp độ nhận thức rất cao. Theo đó, điểm trung bình càng cao thì SV nhận thức càng đầy đủ về SKTT và ngược lại. Riêng ở tiểu thang đo Thái độ tiêu cực, các items trong tiểu thang đo này sẽ được 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8*,k2'&XÃ+,128 6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2quy đổi và tính điểm ngược. Do đó, nếu điểm trung bình của thang đo này càng cao thì SV có thái độ tiêu cực về SKTT càng Thang đo tìm kiếm trợ giúp cho vấn đề SKTT. Trong nghiên cứu này, sau khi tham khảo nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thu Trang 2017 và ý kiến từ hiảng viên hướng dẫn, chúng tôi thiết kế thang đo về HVTKTG với 5 mức độ từ 1 đến 5 cho SV lựa chọn, trong đó 1 Không bao giờ; 5 Rất thường xuyên. Nội dung thang đo bao gồm 9 items và chia theo 3 nhóm sau 1 Hỗ trợ không chuyên nghiệp - người thân trong gia đình, bạn bè, bạn trai-gái; 2 Hỗ trợ bán chuyên - thầy cô giáo, dịch vụ tư vấn trên tổng đài, dịch vụ tư vấn thông qua app chăm sóc sức khỏe; 3 Hỗ trợ chuyên nghiệp - chuyên gia tâm lý, bác sĩ tâm thần, bệnh viện khám thực thể. Tất cả các items trong thang đo được đo trên thang Likert 5 mức độ từ 1 đến 5, với Giá trị các mức độ = 5-1/5 = 0,8. Do đó, ý nghĩa các mức được phân chia như sau đến Không bao giờ tìm đến sự trợ giúp; 1,81 đến 2,60 hiếm khi tìm đến trợ giúp; 2,61 đến 3,40 không thường xuyên có khi có, khi không; 3,41 đến 4,20 thường xuyên tìm kiếm sự trợ giúp; - Rất thường xuyên. Theo đó, điểm trung bình càng cao thì SV càng thường xuyên tìm đến sự trợ giúp khi gặp vấn đề về SKTT và ngược Kết quả nghiên cứu thực Tương quan giữa nhận thức về SKTT và HVTKTG cho vấn đề SKTT của SV Trường ĐH KHXH&NV Kết quả phân tích tương quan giữa các yếu tố liên quan đến nhận thức về SKTT và HVTKTG khi gặp vấn đề về SKTT của SV đã cho thấy cả 2 yếu tố thuộc về nhận thức bao gồm 1 Nhận biết các rối loạn tâm thần; 2 Thái độ tích cực về SKTT, đều có tương quan thuận chiều với thang đo “Hỗ trợ chuyên nghiệp” với hệ số tương quan lần lượt là và Bên cạnh đó, kết quả cũng chỉ ra, có mối tương quan nghịch giữa biến “Thái độ tiêu cực về SKTT” với biến “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” với hệ số - Tức là khi SV càng có thái độ tích cực; nhận thức càng đầy đủ về SKTT thì SV sẽ càng có xu hướng tìm kiếm sự “Hỗ trợ chuyên nghiệp” hoặc “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”, trong đó, ở nhóm “Hỗ trợ không chuyên nghiệp” cho thấy hệ số tương quan cao hơn nhóm “Hỗ trợ chuyên nghiệp”. Điều này có thể đưa ra giả thuyết rằng, mặc dù các bạn có nhận thức khá đầy đủ về SKTT nhưng các bạn vẫn lựa chọn nguồn hỗ trợ không chuyên nghiệp thường xuyên hơn khi gặp vấn đề về SKTT để giải quyết vấn đề của mình. Và những SV càng có “Thái độ tiêu cực” thấp thì SV sẽ càng có nhu cầu tìm đến sự “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” nhiều hơn. Mặc dù có sự tương quan giữa các yếu tố kể trên, tuy nhiên mức độ tương quan giữa các yếu tố lại nằm trong mức tương quan ít chặt chẽ, vì vậy, khi gặp các vấn đề khó khăn liên quan đến SKTT thì hầu như SV sẽ có những cách thức tìm kiếm sự trợ giúp khác nhau và phần lớn SV vẫn sẽ có xu hướng lựa chọn nhiều nhất là “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”.1ӝLGXQJQKұQWKӭFYjKӋVӕWѭѫQJTXDQ +ӛWUӧNK{QJFKX\rQQJKLӋS+ӛWUӧEiQFKX\rQQJKLӋS+ӛWUӧFKX\rQQJKLӋS1KұQGLӋQUӕLORҥQWkPWKҫQ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   .LӃQWKӭFWuPNLӃPWK{QJWLQ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   7KiLÿӝWLrXFӵFYӅ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   7KiLÿӝWtFKFӵFYӅ 3HDUVRQ&RUUHODWLRQ   6LJWDLOHG   %̫QJ7˱˯QJTXDQJLͷDQK̵QWKͱFY͉ So sánh sự khác biệt giữa các biến nhân khẩu và HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NVDựa vào kết quả thu được từ bảng 1 cho thấy, các biến nhân khẩu khoa/bộ môn và chuyên ngành 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8129*,k2'&XÃ+,6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 2có sự khác biệt trong HVTKTG của SV Trường ĐH KHXH&NV ở nhóm “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” và giữa biến giới tính với nhóm “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”. Điều này cho thấy, dù là nam hay nữ, SV Khoa Giáo dục, Tâm lý, Công tác xã hội hay Khoa Báo chí & Truyền thông thì các bạn có HVTKTG tương đồng nhau ở nhóm “Hỗ trợ chuyên nghiệp”. Trong đó, SV ở các khoa/bộ môn và chuyên ngành khác nhau sẽ có HVTKTG ở tiểu thang đo “Hỗ trợ bán chuyên nghiệp” khác nhau. Cụ thể, SV Khoa Giáo dục, chuyên ngành Tâm lý Giáo dục và Quản lý giáo dục có sự khác biệt với SV Khoa Tâm lý, Khoa Báo chí & Truyền thông và chuyên ngành Truyền thông p< Với p= < mức ý nghĩa cho thấy, biến giới tính cũng có sự khác biệt trong HVTKTG của SV ở thang đo “Hỗ trợ không chuyên nghiệp”. Trong đó nữ giới, nam giới có sự khác biệt trong việc tìm đến sự trợ giúp từ người thân, bạn bè… nhóm hỗ trợ không chuyên nghiệp, cụ thể nữ giới có nhu cầu tìm kiếm sự trợ giúp cao hơn nam giới.+uQKWKӭF %LӃQQKkQNKҭX Ĉ7% Ĉ/& 0ӭFêQJKƭD+ӛWUӧNK{QJFKX\rQQJKLӋS *LӟLWtQK1DP0  0!0S 1ӳ0  .KiF0  +ӛWUӧEiQFKX\rQ  0!0S 0!0S .KRD7kPOê0  .KRD&{QJWiF[mKӝL0  .KRD%iRFKtYj7UX\ӅQWK{QJ0  &KX\rQQJjQK7kPOêJLiRGөF0  0!0S 0!0S 4XҧQOêJLiRGөF0  7KDPYҩQWUӏOLӋX0  7әFKӭFQKkQVӵ0  &{QJWiF[mKӝL0  %iRFKt0  7UX\ӅQWK{QJ0  %̫QJ6͹NKiFEL͏WJLͷDFiFEL͇QQKkQNḴXYj+ Kết luậnKết quả nghiên cứu đã cho thấy, những cá nhân có nhận thức về SKTT cao hơn sẽ có xu hướng tìm kiếm giúp đỡ nhiều hơn đối với cả nguồn trợ giúp chính thống và không chính thống. Điều này cũng khá tương đồng với kết quả nghiên cứu của Matt O’Conner và cộng sự 2014 khi chỉ ra có mối tương quan giữa mức độ nhận thức về SKTT và HVTKTG trên nhóm cộng đồng tuổi trung bình là 21,5 tuổi. Vì vậy, có thể nói với tuổi thanh niên và người trưởng thành đã đạt độ chín muồi về mặt nhận thức và tự chủ hơn trong cuộc sống của mình thì họ có thể đưa ra các quyết định cũng như lựa chọn các loại hình trợ giúp phù hợp với nhu cầu và mong muốn của họ. Kết quả nghiên cứu phản ánh phần nào đánh giá của SV về các loại hình hỗ trợ tham vấn, tư vấn chăm sóc SKTT cho SV tại Trường ĐH KHXH&NV đã và đang triển khai. Theo đó, SV nên duy trì và nâng cao mức độ nhận thức trên nhiều phương diện về nhận diện các rối loạn tâm thần, kiến thức về tìm kiếm thông tin liên quan đến SKTT và có thái độ cởi mở, tích cực về SKTT. Các Khoa/Bộ môn, Đoàn thể, phòng ban cung cấp dịch vụ tham vấn, chăm sóc SKTT tại Trường ĐH KHXH&NV nên duy trì và cải thiện hoạt động giáo dục, chăm sóc SKTT, đẩy mạnh truyền thông để mang lại cho SV những kiến thức kịp thời, đầy đủ, chính xác, qua đó giúp SV tích cực tham gia vào hoạt động học tập, rèn luyện để nâng cao SKTT học đường. Tài liệu tham khảo1. Cafef 2018, Nghiên cứu khoa học chứng minh Thay đổi nhận thức về căng thẳng, trầm cảm là cách tốt nhất để giúp bạn thoát khỏi nó. Theo Tài chính Plus/Business Insider M inh An, nguồn ngày 28/11/ Trần Kim Trang, Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên y khoa, Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 16, Phụ bản của số 01/2012, tr. 356-362. 75$2ÁŢ,1*+,1&Ŷ8*,k2'&XÃ+,130 6ôz&%,7 Tháng 5/2021 kì 23. Đàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư, Trần Tuấn, Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Y học Thực hành, số 876/2013, tr. Bahr Weiss, Đặng Hoàng Minh, Nguyễn Cao Minh, Sách hướng dẫn sử dụng các phiếu hỏi và hồ sơ chẩn đoán hệ thống đánh giá dựa vào thực chứng của Ahchenbach Aseba, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, Stallman, H. M, Psychological distress in university students A comparison with general population data. Australian Psychologist, 45 4, 2010, pp. 249-257. Stallman, H. M. Lo lắng tâm lý ở sinh viên đại học So sánh với dữ liệu dân số chung. Nhà tâm lý học người Úc, 45 4, 2010, tr. 249-257.6. Yael Perry. Eects of a classroom-based educational resource on adolescent mental health literacy A cluster randomized controlled trial. Journal of Adolescence 37 2014, pp. 1143 - 1151. Yael Perry, Ảnh hưởng của tài nguyên giáo dục dựa trên lớp học đối với khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụm. Tạp chí Tuổi mới lớn 372014, tr. 1143-1151.7. Matt O’Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS A new scale-based measure of mental health literacy, Psychi-atry Research 229 2014, pp. 511-516. Matt O’Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS Một thang đo mới dựa trên thang điểm khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần, Psychiatry Research 229 2014, tr. 511-516.8. Đặng Thị Thu Trang, Tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Lê Thị Thu Hương, Tương quan giữa các dấu hiệu tổn thương sức khoẻ tâm thần với nhận thức về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tại Hà Nội. Luận văn thạc sỹ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Chương trình đào tạo thí điểm, Đại học Quốc gia Hà Nội, Ngô Thị Mỹ Duyên, Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, R. Jenkin, A. Culloch và C. Parker - WHO. Support for governments and policymakers - mental health and substance use prevention. World Health Organization - Geneva, 1998. R. Jenkin, A. Culloch và C. Parker - WHO, Hỗ trợ cho các chính phủ và các nhà hoạch định chính sách - sức khỏe tâm thần và phòng chống sử dụng chất kích thích. Tổ chức Y tế Thế giới - Geneva, 1998.12. Rickwood D, Deane F, Wilson C, Ciarrochi J, “Young people’s help-seeking for mental health problems. AeJAMH”, Australian e-Jour-nal for the Advancement of Mental Health, 2005. Rickwood D, Deane F, Wilson C, Ciarrochi J, “Sự giúp đỡ của những người trẻ tuổi đối với các vấn đề sức khỏe tâm thần. AeJAMH”, Tạp chí điện tử Úc vì sự tiến bộ của sức khỏe tâm thần, 2005.13. Nguyễn Thị Hoa, Lê Văn Hảo, Tô Thúy Hạnh, Báo cáo thường niên Một số đặc điểm tâm lý của thanh niên trong việc tham gia hoạt động đoàn thể của họ, Viện Tâm lý học - Viện Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, Về phía SVSV cần phải xác định được mục tiêu học cho chính mình, tìm ra phương pháp học tập phù hợp với bản thân, học để kiếm sống và làm việc, học để phát huy năng lực bản thân, học để lấy kiến thức không đơn giản học để có đủ điểm, lấy được tấm bằng đại học. Tích cực tham gia các hoạt động phong trào do đoàn khoa, trường tổ chức rèn luyện kỹ năng giao tiếp, hoàn thiện kỹ năng sáng tạo cũng như mở rộng các mối giao Kết luậnĐộng cơ học tập có vai trò rất quan trọng trong hoạt động học tập, là nguồn động lực và là kim chỉ nam trong mọi hoạt động. SV cần xác định cho mình những động cơ học tập đúng hướng và thường xuyên bồi đắp, phát triển động cơ đó ngày càng thêm bền vững. Kết quả nghiên cứu xác định được thực trạng động cơ học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của SV Trường Đại học Kiên Giang. Đó là cơ sở để nhóm tác giả đề xuất các biện pháp quản lí trên nhiều phương diện nhằm cải thiện động cơ học tập, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của SV và chất lượng đào tạo của nhà trường. Tài liệu tham khảo1. Nguyễn Bá Châu, Nghiên cứu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến động cơ học tập của sinh viên Trường Đ ại học Hồng Đức, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 6/2018, tr. Vũ Dũng chủ biên, Tâm lí học xã hội, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội, Huit, W., Motivation to learn A n overview, Educational Psychology Interactive, Valdosta, GA. Valdosta State University, Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, Hoàng Phê, Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức, Hà Nội, Nguyễn Quang Uẩn chủ biên, Giáo trình Tâm lí học đại cương, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2003.&k&<87l1++¤1*ô1ô1*&¡+&7t37L͇SWKHRWUDQJ ResearchGate has not been able to resolve any citations for this M StallmanObjective While the mental health of university students is recognised internationally as an important public health issue, more epidemiological data are needed that allows benchmarking with general population data. Methods All enrolled students from two large Australian universities were invited to complete a web-based survey. Anxiety-mood disorders were assessed using the Kessler 10. A total of 6,479 students participated in the study with sociodemographics generally consistent with the university population. Results The estimated prevalence for mental health problems was with reporting subsyndromal symptoms. These rates were significantly higher than the general population. Psychological distress was associated with disability and lower academic achievement. Predictors of distress included full-time status, financial stress, being aged between and 18 and 34 years, being female, and in a subsequent undergraduate year of their degree. Conclusions The extremely high prevalence of mental health problems in university students provides evidence for this being an at-risk population. Implications The results highlight the need for universal early interventions to prevent the development of severe mental illness in university bản của số 01/2012, trTrần KimTrần Kim Trang, Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên y khoa, Tạp chí Nghiên cứu Y học, tập 16, Phụ bản của số 01/2012, tr. cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh thành phố Thái NguyênĐàm Thị Bảo HoaNguyễn Văn TưTrần TuấnĐàm Thị Bảo Hoa, Nguyễn Văn Tư, Trần Tuấn, Nghiên cứu nhu cầu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh thành phố Thái Nguyên, Tạp chí Y học Thực hành, số 876/2013, tr. lắng tâm lý ở sinh viên đại học So sánh với dữ liệu dân số chung. Nhà tâm lý học người ÚcH M Stallman, 2010, pp. 249-257. Stallman, H. M. Lo lắng tâm lý ở sinh viên đại học So sánh với dữ liệu dân số chung. Nhà tâm lý học người Úc, 45Ảnh hưởng của tài nguyên giáo dục dựa trên lớp học đối với khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụmYael PerryYael Perry. Effects of a classroom-based educational resource on adolescent mental health literacy A cluster randomized controlled trial. Journal of Adolescence 37 2014, pp. 1143 -1151. Yael Perry, Ảnh hưởng của tài nguyên giáo dục dựa trên lớp học đối với khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần của thanh thiếu niên Một thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên theo cụm. Tạp chí Tuổi mới lớn 372014, tr. 1143-1151.The Mental Health Literacy Scale MHLS Một thang đo mới dựa trên thang điểm khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thầnO' MattLeanne ConnorCaseyMatt O'Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS A new scale-based measure of mental health literacy, Psychiatry Research 229 2014, pp. 511-516. Matt O'Connor, Leanne Casey, The Mental Health Literacy Scale MHLS Một thang đo mới dựa trên thang điểm khả năng hiểu biết về sức khỏe tâm thần, Psychiatry Research 229 2014, tr. 511-516.Tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Giáo dục -Đại học Quốc gia Hà NộiĐặng ThịThu TrangĐặng Thị Thu Trang, Tương quan giữa nhận thức về sức khỏe tâm thần và hành vi tìm kiếm sự trợ giúp vấn đề sức khỏe tâm thần của học sinh trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Giáo dục -Đại học Quốc gia Hà Nội, quan giữa các dấu hiệu tổn thương sức khoẻ tâm thần với nhận thức về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tạiLê ThịThu HươngLê Thị Thu Hương, Tương quan giữa các dấu hiệu tổn thương sức khoẻ tâm thần với nhận thức về sức khoẻ tâm thần của sinh viên tạiNgô Thị Mỹ Duyên, Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sĩ Tâm lý họcHà NộiHà Nội. Luận văn thạc sỹ Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên Chương trình đào tạo thí điểm, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2017. 10. Ngô Thị Mỹ Duyên, Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đối với rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 2013. Khoa học Thứ tư, 8/1/2020, 1040 GMT+7 Trung QuốcCác nhà khoa học đã dùng vỏ trấu, mùn cưa để chế tạo than sinh học giúp phát thải ít khí CO2, giảm tình trạng thiếu nhiên liệu hóa thạch. Than sinh học được sản xuất từ hỗn hợp vỏ mía và mùn cưa. Ảnh Biogreen Energy Các nhà nghiên cứu Đại học Khoa học và Công nghệ An Huy,Trung Quốc tìm cách chế tạo than sinh học từ rác thực vật, góp phần giảm thiểu biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu được công bố trên tạp chí Science Advances. Để chế tạo than sinh học, nhóm nghiên cứu tiến hành nhiệt phân các loại rác thực vật như vỏ trấu, mùn cưa, thân ngô ở nhiệt độ 500 độ C trong môi trường yếm khí. Quá trình này tạo ra dầu sinh học. Sau đó, dầu sinh học được chưng cất trong môi trường từ nhiệt độ phòng đến khoảng 240 độ C. Sản phẩm thu được là các than sinh học và hóa chất dạng lỏng. Một số các loại rác thực vật thường bị bỏ đi trong khi chúng có đặc điểm ổn định về mặt hóa học, đem lại giá trị cao về năng lượng. Việc sử dụng than sinh học giúp sản sinh ít khí CO2 ra môi trường vì than sinh học không chứa các thành phần độc hại như kẽm, chì, mangan, gây ô nhiễm môi trường. Phát triển than sinh học nói riêng và năng lượng tái tạo nói chung là điều cần thiết để giảm tình trạng thiếu nhiên liệu hóa thạch và các vấn đề biến đổi khí hậu. Ngoài thay thế than tự nhiên, than sinh học có thể thay thế cho khí gas phục vụ sinh hoạt. Nguyễn Xuân Theo Your browser does not support the audio element. Một trong những sản phẩm mới có thể giúp cải tạo đất canh tác và giảm thiểu phát thải khí gây hại cho môi trường là than sinh học’. Sản phẩm này có những lợi điểm gì và nó được triển khai sản xuất tại Việt Nam ra sao? Lợi điểm và ứng dụng Phó giáo sư- tiến sỹ Hồ Sơn Lâm, trưởng Viện Khoa học Vật liệu Ứng dụng tại thành phố Hồ Chí Minh, trình bày một số công dụng của than sinh học Tức các loại hoạt tính từ thực vật trộn vào phân và có tác dụng đối với cây trồng. Thứ nhất nó vừa giữ được độ ẩm trong đất, thứ hai hấp thu các kim loại nặng; nên cũng tốt. Những lợi điểm và ứng dụng của sản phẩm than sinh học cũng được tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh, chủ tịch Hội đồng Trung Tâm Giáo dục Môi trường và Phát triển, gọi tắt là CERED, ở Hà Nội đánh giá như sau Biochar là bất kỳ vật liệu hữu cơ nào như trấu, lõi ngô rồi các sản phẩm của nông nghiệp mà đưa vào đốt yếm khí thì quá trình của nó sẽ cho ra sản phẩm biochar. Nó cũng có thể từ bất kỳ loại nguyên liệu nào kể cả phân bò, phân lợn hay bất kỳ sản phẩm hữu cơ nào. Bản thân biochar quan trọng vì có đặc điểm quan trọng là kiểm tra cấu trúc nano của nó, với rất nhiều lỗ hổng trong đó, từ đó nó bám được những gốc của những chất hóa học, phân bón, của các chất dinh dưỡng. Và đồng thời nó cũng rất tốt giúp thay đổi cấu trúc của đất, làm cho đất tốt lên, làm đất hấp thụ nước, phân bón, chất dinh dưỡng tốt hơn rất nhiều lần so với ban đầu. Biochar là bất kỳ vật liệu hữu cơ nào như trấu, lõi ngô rồi các sản phẩm của nông nghiệp mà đưa vào đốt yếm khí thì quá trình của nó sẽ cho ra sản phẩm biochar. Nó cũng có thể từ bất kỳ loại nguyên liệu nào kể cả phân bò, phân lợn hay bất kỳ sản phẩm hữu cơ nào TS Nguyễn Hữu Ninh Chính vì vậy biochar trở thành một giá thể mà người ta có thể trộn theo tỷ lệ 5%, 10% hay nhiều hơn nữa tùy thuộc vào chất đất ở đó. Tức khi phối trộn với phân hữu cơ, phối trộn với những hợp chất có lợi khác, bản thân nó trở thành một dạng phân bón rất tốt cho đất, có thể năng suất cây trồng tùy loại có thể tăng từ 30% đến 200%. Đối với ngô thông thường thì tăng năng suất từ 30-50% là chuyện bình thường. Còn đối với cây ớt hay những loại cây khác có thể lên đến tận 200%. Bên cạnh tăng năng suất như vậy thì nước sử dụng giảm rất nhiều. Nó cũng làm cho miễn dịch thực vật tăng, sản phẩm ra hữu cơ hơn. Bằng chứng thuyết phục là ngay tại Long An, khi chuyển đổi trồng lúa trên đất xấu sang trồng ngô. Cũng một năm ba vụ và sử dụng kết hợp với những cách canh tác mới cộng với biochar có thể làm cho thu nhập của người nông dân tăng gấp từ 3 đến 5 lần so với trồng lúa. Nếu so với trồng lúa đạt được 20-30 triệu/một héc ta/một năm sau khi trừ tất cả chi phí, trồng ngô có thể tăng gấp từ 2-3 lần thậm chí là hơn. Như vậy trên tất cả mọi phương diện, biochar là một ứng dụng rất quan trọng đối với nông nghiệp mà như cựu phó tổng thống Al Gore của Mỹ đã nói đây là phân bón của thế kỷ 21. Theo phó giáo sư- tiến sĩ Hồ Sơn Lâm thì lâu nay tại Việt Nam cũng có triển khai sản xuất than sinh học vì ông cho rằng qui trình sản xuất loại than được gọi là sinh học này cũng đơn giản, dễ làm. Ông nói Dễ thôi, đối với các hộ gia đình người ta vẫn làm được. Ví dụ chỉ bằng một thiết bị bằng sắt hay inox, người ta để các biomass’ vào trong đó và đốt bên ngoài, sau một thời gian bên trong thành than chứ không cháy hết. Tôi biết bên Bộ Khoa học- Công nghệ người ta cũng đã phổ biến ra cho các hộ nông dân làm rồi. Dự án lớn ở Long An và khả năng ứng dụng đại trà Tuy nhiên theo tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh, người đang hợp tác với Công ty Eco Farm tại Thủ Thừa, tỉnh Long An triển khai dự án than sinh học tại đó cho biết ngay cả dự án qui mô lớn tại Long An với sự hỗ trợ công nghệ từ nước ngoài trong phạm vi chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu cũng đang trong giai đoạn chạy thử và những dự án nhỏ than sinh học phổ biến đại trà cho người dân như ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên cũng cần phải có những nghiên cứu thêm. Chúng tôi đang nghiên cứu tiếp vì mô hình lớn và giá thành cao; bở vì chừng 7- 8 tỷ đồng Việt Nam một thiết bị như thế. Nhưng đây là trong chuỗi kép kín của một dự án nên hoạt động rất có hiệu quả. Chúng ta đi theo hai hướng một là sản xuất lớn biochar bài bản về công nghệ và đắt tiền hơn; thứ hai sản xuất theo cách thủ công, bán thủ công, bán tự động theo mô hình hộ gia đình, các hộ gia đình, một làng, một xã với một hệ thống như thế TS Nguyễn Hữu Ninh Thế nhưng khi phát triển đại trà, phổ cập rộng rãi biochar thì chúng tôi đang nghiên cứu tiếp như tại Quảng Nam và trên Tây Nguyên… Chúng tôi nghiên cứu những mô hình rất nhỏ mà có thể những hộ nông dân, thậm chí một hộ nông dân cũng có thể sản xuất biochar tại nhà mình với công suất nhỏ; thiết kế thủ công mà giá thành rất rẻ. Họ có thể sản xuất biochar bằng các sản phẩm trấu, lõi ngô hay những phế phẩm nông nghiệp khác có thể làm được ngay tại chỗ. Như vậy chúng ta đi theo hai hướng một là sản xuất lớn bài bản về công nghệ và đắt tiền hơn; thứ hai sản xuất theo cách thủ công, bán thủ công, bán tự động theo mô hình hộ gia đình, các hộ gia đình, một làng, một xã với một hệ thống như thế. Chúng tôi đang làm việc đó. Tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh cũng đưa ra đánh giá về dự án đang thực hiện ở qui mô lớn cũng như đưa ra áp dụng đại trà Hiện nay vẫn đang trong giai đoạn chạy thử nghiệm sau khi lắp ráp, bởi vì mới đưa vào vận hành vào tháng 12, đến nay mới được 2 tháng. Chúng tôi đang đưa vào chạy vận hành với những hệ thống khác nhau và các đầu vào khác nhau như trấu và các sản phẩm nông nghiệp khác; thử nghiệm tất cả những nguyên liệu đầu vào. Để từ từ xem mức độ hoạt động như thế nào và khả năng ra làm sao tại Việt Nam. Theo tôi đây là một bước rất quan trọng mang tính đột phá là đưa biochar vào Việt Nam ở qui mô sản xuất công nghiệp. Ông Nguyễn Trần Bảo Xuân, giám đốc Công ty Nông Lâm Nghiệp Sinh Thái, đơn vị lâu nay đang giới thiệu về than sinh học cho người nông dân và tham gia vào dự án than sinh học tại Eco Farm Long An cho biết hoạt động thử nghiệm và phản hồi từ những nông dân sử dụng qua sản phẩm than sinh học Dự án của chúng tôi là triển khai trực tiếp cho nông dân. Chúng tôi triển khai hội thảo giới thiệu cho nông dân than sinh học là một tiến bộ khoa học kỹ thuật về phân bón, đây là dạng phân bón thế hệ mới. Sau khi triển khai chúng tôi làm trực tiếp với nông dân không thông qua đại lý hay một kênh trung gian nữa. Chúng tôi tiến hành tổ chức hội thảo tại một địa phương trên đơn vị hành chính xã tổ chức khoảng 4-5 cuộc, mỗi cuộc từ 50-70 người. Hiện biochar còn rất mới. Ớ góc độ khoa học, mình đánh giá biochar là tốt, dĩ nhiên trong khi sử dụng cũng phải kèm đạm, NPK, Kali nữa. Hiện chúng tôi chưa thực hiện hết một vụ. Tại Long An chúng tôi triển khai trên tổng cộng 300-400 héc ta là vùng lớn, còn như tại An Giang và Kiên Giang thì sử dụng trên rau, ở Phú Quốc và Gia Lai thì trên hồ tiêu với diện tích không đáng kể so với ở Long An. Trong vấn đề biochar còn đòi hỏi phải có nghiên cứu tổng thể trên nhiều phương diện khác nhau về mặt khoa học kỹ thuật. Cho nên việc ứng dụng còn tùy thuộc vào từng địa phương, từng quốc gia và từng cây trồng trên địa bàn khác nhau. Có nơi rất phổ cập như Haiwaii, nhưng có nơi khác mức độ vừa phải thôi TS Nguyễn Hữu Ninh Đánh giá thì chưa có gì tiêu cực hiệu quả tăng lên, thân cây, lá cây có sự khác biệt. Đại khái là thế, chưa thể đánh giá sâu hơn, chúng tôi đang theo dõi kỹ thuật. Ứng dụng trên thế giới Trên thế giới công tác ứng dụng than sinh học theo tiến sĩ Nguyễn Hữu Ninh cũng đang còn tiếp tục vì vẫn có một số ý kiến tranh cãi về loại vật liệu này, ông cho biết Biochar đã được ứng dụng nhưng chưa phổ cập trên thế giới, ví dụ như ở Mỹ, Úc, Ấn Độ, Philippines, Thái Lan … và ở Châu Phi. Trên website International Biochar Institute, chúng ta thấy có một số hiệp hội biochar trên thế giới. Nhưng để nghiên cứu về biochar thì đây còn là một câu chuyện dài kỳ trong việc đánh giá từng địa bàn cụ thể, chất đất cụ thể, địa bàn cụ thể. Và phải xem xét các tác động của nó, vì vẫn có ý kiến cho rằng bản thân biochar còn có những tác động không hoàn toàn tốt. Có thể có những loại đất, thổ nhưỡng không phù hợp thì có những tác động ngược lại… Rõ ràng trong vấn đề biochar còn đòi hỏi phải có nghiên cứu tổng thể trên nhiều phương diện khác nhau về mặt khoa học kỹ thuật. Cho nên việc ứng dụng còn tùy thuộc vào từng địa phương, từng quốc gia và từng cây trồng trên địa bàn khác nhau. Có nơi rất phổ cập như Haiwaii, nhưng có nơi khác mức độ vừa phải thôi. Ngoài ra còn tùy thuộc vào công nghệ cụ thể và giá thành đầu vào nữa. Ví dụ có nơi trấu là một mặt hàng đắt tiền, chứ không rẻ được dùng cho mục đích khác, như làm đất utelite … hay cho những công việc khác. Nên đầu vào còn tùy thuộc vào những nơi khác nhau. Thông tin cho biết trong thời gian vừa qua, Viện Thổ Nhưỡng Nông hóa Việt Nam cũng tiến hành nghiên cứu sản xuất than sinh học. Mục đích nhằm tận dụng nguồn phế phẩm từ nông nghiệp được cho biết mỗi năm lên đến chừng 80 triệu tấn tại Việt Nam. Mục Khoa học- Môi trường kỳ này tạm dừng tại đây. Hẹn gặp lại các bạn trong chương trình kỳ tới.

nghiên cứu về than sinh học