Văn bản sau thuật lại sự kiện kí kết Hiệp định Pa-ri nhưng thứ tự các phần trong văn bản đó đã bị đảo lộn. Em hãy sắp xếp lại để có một văn bản phù hợp. 27-1-1973: Kí Hiệp định Pa-ri chấm dứt chiến tranh lập lại hoà bình ở Việt Nam (1) Trong những ngày tháng Giêng năm bảy mươi ba đó, tất cả các
Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào các ô trống. Kẻ lại bảng sau vào vở và điền vào ô trống nội dung khái quát bố cục của bài văn biểu cảm. Hãy ghi lại tên các bài văn nghị luận đã học và đọc trong Ngữ Văn 7 tập 2. Trong đời sống, trên báo chí và trong sách
Kể tên các văn bản nghị luận đã học ở Lớp 7 kì 2 kèm theo tác giả. Chỉ rõ luận điểm của từng bài và câu mang luận điểm - Kể tên các văn bản nghị luận đã học ở Lớp 7 kì 2 kèm theo tác giả,Chỉ rõ luận điểm của từng bài và câu mang luận điểm,Ngữ văn Lớp 7,bài tập Ngữ văn Lớp 7,giải bài tập
2. Tìm hiểu văn bản. (1) Xác định câu chủ đề của đoạn. (2) Câu chủ đề của phần mở đầu văn bản chính là câu chốt thâu tóm nội dung vấn đề nghị luận của cả bài văn. Từ việc xác định chủ đề của đoạn văn, hãy cho
Giúp các em học sinh lớp 7 nắm chắc phương pháp làm văn nghị luận với hai kiểu bài: Nghị luận chứng minh và nghị luận giải thích. III. Đối tượng nghiên cứu: Các bài tập làm văn nghị luận lớp 7. Học sinh lớp 7 trường THCS Nguyễn Viết Xuân- Vĩnh Tường- Vĩnh Phúc. IV.
Kể về một văn bản khác em đã học trong Chương trình ngữ văn 9 cũng viết về chủ đề mùa xuân.Nêu tác giả và chép lại bốn câu đầu của văn bản đó Lớp 9 Ngữ văn Văn bản ngữ văn 9
dkt9. Cô Thu Trang chia sẻ, để làm tốt văn nghị luận, học sinh cần trang bị kiến thức xã hội để đưa ra căn cứ, lí lẽ thuyết phục. Cô Nguyễn Thị Thu Trang, giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI cho rằng, bài văn nghị luận thuyết phục người đọc cần có căn cứ và lí lẽ thuyết phục người đọc. Để làm tốt kiểu bài văn nghị luận lớp 7, các em cần trang bị cho bản thân kiến thức xã hội tốt. Cô giáo Nguyễn Thị Thu Trang, giáo viên môn Ngữ văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI. Theo cô Nguyễn Thị Thu Trang, văn nghị luận có thể tồn tại ở nhiều dạng văn bản khác nhau ý kiến trong cuộc họp, bình luận, phê bình, xã luận… để giải quyết những vấn đề đặt ra trong đời sống. Cô Thu Trang đưa ra 3 đặc điểm chính của văn nghị luận như sau Thứ nhất, văn nghị luận cần có các luận điểm. Đó là ý chính, quan điểm xuyên suốt cả bài viết. Thứ hai, bài văn phải có lí lẽ gồm những đạo lí, lẽ phải đã được thừa nhận, dẫn chứng gồm các sự việc, số liệu, bằng chứng làm cơ sở cho luận điểm. Ví dụ Mạng xã hội như có ưu điểm là giúp mở rộng các mối quan hệ, con người giao lưu kết nối được nhiều hơn, sự chia sẻ làn truyền những thông tin tích cực. Bên cạnh đó, mạng xã hội cũng có những mặt hạn chế, khiến cho người sử dụng dễ bị xâm phạm quyền riêng tư, bị lừa đảo bởi những trang bán hàng không uy tín… Thứ ba, một bài văn nghị luận cần phải có sự lập luận, cách chọn lựa, sắp xếp, trình bày các luận điểm, luận cứ theo một trình tự hợp lý, rõ ràng, thuyết phục. Một bài văn nghị luận gồm có 3 bước lập ý xác lập luận điểm, tìm luận cứ, xây dựng lập luận. Bố cục của bài văn nghị luận cũng gồm 3 bước Mở bài nêu vấn đề, Thân bài làm sáng tỏ vấn đề bằng những luận điểm phụ, luận cứ, Kết bài khái quát, khẳng định quan điểm. Hai phép lập luận đặc trưng Cô Thu Trang cho biết, trong văn nghị luận có phép lập luận chứng minh và phép lập luận giải thích. Trong văn nghị luận, chứng minh là một phép lập luận đúng những lí lẽ, bằng chứng đã được thừa nhận để làm sáng tỏ quan điểm. Theo đó, các lí lẽ, bằng chứng dùng trong phép lập luận chứng minh phải được lựa chọn, thẩm tra, phân tích thì mới có sức thuyết phục. Ví dụ 1, đề bài “Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ “Một cây làm chẳng nên non – Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”, hướng dẫn làm dạng bài này như sau Mở bài Giới thiệu câu tục ngữ và khẳng định tính đúng đắn. Thân bài Thứ nhất giải thích nghĩa từng từ “một cây”, “ba cây”, “chụm lại”, “núi cao” và nghĩa cả câu, Mục đích để đề cao sức mạnh của tinh thần đoàn kết và đem lại thành công. Thứ hai chứng minh câu tục ngữ trên thông qua việc xét về lí và xét về thực tế. Cụ thể Xét về lí đoàn kết là điều cần thiết để con người có sức mạnh, động lực phấn đấu, không đoàn kết khó có thể đạt được thành công. Xét về thực tế đoàn kết là sức mạnh dẫn đến thành công đưa ra dẫn chứng về chiến đấu chống giặc ngoại xâm, lao động sản xuất…. Bên cạnh đó, sức mạnh đoàn kết còn giúp con người vững bước vượt qua những khó khăn, thách thức trong cuộc sống dẫn chứng, chương trình truyền hình “Triệu trái tim – một tấm lòng”, “Việc tử tế”… Kết bài Nêu suy nghĩ về câu tục ngữ và liên hệ bài học rút ra là gì? Đối với phép lập luận giải thích, cô Thu Trang cho biết, giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ các tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ… cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm cho con người. Văn nghị luận có các cách giải thích Nêu định nghĩa, liệt kê các biểu hiện, so sánh đối chiếu, chỉ ra các mặt lợi và hại, nêu nguyên nhân. Ví dụ 2, đề bài “Nhân dân ta có câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó”, hướng dẫn làm dạng bài này như sau Bước 1 là bước triển khai tìm hiểu đề và tìm ý. Cụ thể, yêu cầu của đề là giải thích, vấn đề cần giải thích là “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”, lưu ý gạch dưới từ then chốt. Các ý cần triển khai giải thích nhiều mặt của vấn đề gồm nghĩa đen, nghĩa bóng, liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ tương tự. Học sinh lưu ý tra từ điển, suy nghĩ kĩ, hỏi người hiểu biết hơn. Bước 2 là lập dàn bài. Mở bài Giới thiệu câu tục ngữ với ý nghĩa sâu xa là đúc kết kinh nghiệm thể hiện khát vọng đi nhiều nơi để mở rộng hiểu biết. Thân bài Triển khai việc giải thích. Nghĩa đen “Đi một ngày đàng” nghĩa là gì? “Một sàng khôn nghĩa” là gì?. Nghĩa bóng là Đi đây đó thì mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan từng trải. Nghĩa sâu Khát vọng của người nông dân xưa muốn mở rộng tầm hiểu biết. Liên hệ thêm các câu “Đi một buổi chợ, học một mớ môn”, “Đi cho biết đó biết đây, ở nhà với mẹ biết ngày nào khôn”. Ở phần này, các em cần thao tác chứng minh Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ này trong đời sống. Tuy nhiên thao tác chứng minh chỉ cần 1-2 dẫn chứng minh họa, còn quan trọng vẫn là thao thác giải thích. Kết bài Câu tục ngữ xưa vẫn còn ý nghĩa cho đến ngày hôm nay. Trên đây là những chia sẻ của cô Thu Trang với mong muốn giúp các em học sinh lớp 7 biết cách làm bài văn nghị luận xã hội hay và hấp dẫn người đọc. Bên cạnh đó, để học tốt môn học này, ba mẹ đừng quên cho con tham gia khóa học online Ngữ văn 7 của cô Trang tại đây! >>> Bứt phá toàn diện môn Ngữ văn 7 và đăng ký HỌC THỬ miễn phí tại đây
lý thuyết trắc nghiệm hỏi đáp bài tập sgk Câu hỏi Kể tên các tác phẩm văn học nghị luận đã học trong chương trình lớp 7 Đề Hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp thiên nhiên và con người qua tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn lớp 7. Xem chi tiết Liệt kê các văn bản đã học trong chương trình lớp 7 học kìa ll có cùng PTBD với bài “Đức tính giản dị của Bác Hồ” Xem chi tiết Quyên 10 tháng 5 2022 lúc 1927 Chọn 1 nhân vật/ tác phẩm trong chương trình đã học. Nêu suy nghĩ về nhân vật/ tác phẩm đó. Xem chi tiết kể tên các tác phẩm tác giả văn học trung đại Việt Nam,và nhận xét về văn bnr bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương Xem chi tiết Nêu phương thức lập luận và luận điểm chính của các văn bản nghị luận đã học trong chương trình Ngữ văn 7 ? Mong mn giúp đỡ ! ^ _ ^ Xem chi tiết viết đoạn văn 8 đến 10 câu nói về việc phát huy tinh thần yêu nước của học sinh nghị luận lớp 7 Xem chi tiết Có một vở chèo rất hay, liên quan tới tác phẩm đang học, cả lớp cần đi xem tập thể. Em thay mặt tập thể lớp viết một văn bản đề nghị với thầy, cô giáo chủ nhiệmViết giấy đề nghị ạ đang cần rất gấp Xem chi tiết hãy chép lại những câu tục ngữ đã học trong chương trình ngữ văn 7 học kì 2 . và nêu nội dung của từng câu tục ngữ đó mong giúp mk với ạ Xem chi tiết viết 1 đoạn văn nghị luận ngắn từ 5-7 câu liên quan đến văn bản nghị luận ý nghĩa văn chương Xem chi tiết
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 7 tiết 101 Ôn tập văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trênNS Tiết 101 ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN ND I. Mục tiêu Giúp HS KT- Hệ thống các bài văn nghị luận đã học., nội dung cơ bản, đặc trưng thể loại, hiểu được giá trị tư tưởng và nghệ thuật của từng văn bản. Một số kiến thức liên quan đến đọc- hiểu văn bản như nghị luận văn học, nghị luận xã hội. Sự khác nhau cơ bản giữa kiểu văn bản nghị luận và kiểu văn bản , tự sự, trữ tình. KN- Khái quát, hệ thống hoá, so sánh,đối chiếu và nhận xét về tác phẩm nghị luận văn học và nghị luận xã hội . -Nhận diện và phân tích cácluận điểm và phương pháp lập luận trong các văn bản nghị luận đã học. - Trình bày, lập luận có lí, có tình. TĐ Tiếp tục bồi dưỡng cho HS những tình cảm tốt đẹp qua văn bản nghị luận đã học. II. Chuẩn bị GV Soạn bài, bảng phụ HS Lập bảng theo mẫu hướng dẫn, điềm đủ các nội dung theo yêu cầu III. Kiểm tra bài cũ HS kiểm tra chéo - báo cáo. GV kiểm tra, nhận xét, nhắc nhở thêm Bài cũ Xen kẽ trong quá trình ôn tập IV. Tiến trình dạy học Nội dung I. Hệ thống các văn bản nghị luận đã học Bảng ở sau * Tục ngữ cũng là một văn bản nghị luận dân gian đặc biệt. Hệ thống các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình, nghị luận Bảng ở sau b. Sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự, trữ tình III/ Ghi nhớ SGK/67 Hoạt động của GV Để giúp các em củng cố, khắc sâu được những nội dung và đặc điểm nghệ thuật nổi bật của các văn bản nghị luận đã học. Đồng thời củng cố những hiểu biết cơ bản về đặc trưng của văn nghị luận qua đó so sánh văn nghị luận với các thể văn tự sự, trữ tình Tiết học hôm nay ta sẽ tiến hành ôn tập HĐ1Tóm tắt về nội dung và đặc điểm nghệ thuật của các vb nghị luận đã học - Kẻ bảng theo mẫu ?Thời gian qua các em đã được học những văn bản nghị luận nào? -Hãy điền tên văn bản, tên tác giả của từng văn bản vào cột 1. -Tương tự dựa vào sự chuẩn bị trước,HS điền 2,3,4 Gợi ý Đề tài nghị luận ở mỗi văn bản là gì? -Nêu luận điểm chính của mỗi văn bản. -Phương pháp lập luận ở mỗi bài là gi? GV ghi nhận kết quả,hỏi lạiDựa vào đâu mà em ghi nhận phương pháp lập luận của mỗi bài như vậy? -Hãy tóm tắt những nét đặc sắc nghệ thuật của mỗi bài nghị luận đã học -Thu nhận kết quả,cho HS nhận xét. Khái quát KT đúng *Liên hệ giáo dụcVăn NL là văn được viết ra nhằmVậy theo em, các văn bản NL vừa học đã bồi dưỡng cho em những tình cảm gì?Gợi ở từng bài ? Theo em, tục ngữ có phảilà văn bản nghị luận không? Giải thích? HĐ2 Củng cố hiểu biết về đặc trưng nghị luận qua sự đối sánh với loại hình tự sự và trữ tình a, Căn cứ vào hiểu biết của mình,em hãy chọn trong cộtphảinhững yếu tố,có trong mỗi thể loại ở cộttrái điền bảng cho phù hợp. -Ghi nhận kết quả đúng b, Dựa vào sự hiểu biết trên,em hãy phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự trữ tình -Ghi nhận kết quả đúng Lưu ý Sự phân biệt các thể loại là dựa vào những yếu tố chủ yếu,nổi bật còn trong thực tế,thường xuyên có sự thâm nhập đan xen lẫn nhau giữa các yếu tố đó trong một văn bản. Không có 1 vb nào thuần 1 thể loại. Trong 1 tác phẩm tự sự cũng có các yếu tố trữ tình và nghị luận.ngược lại *Tích hợp việc đưa yếu tố BD,TS,MT vào văn bản NL sẽ học ở lớp 8. HĐ3 Tổng kết rút ra KT ghi nhớ -Qua việc hệ thống những nội dung Em rút ra được những kết luận gì về văn nghị luận? Em học tập được gì về cách viết văn NL của các tác giả? Hoạt động của HS HĐ1 Lên bảng điền Nhận xét Tương tự điền tiếp cột 2, 3, 4 Nhận xét, sửa chữa Trình bày Thảo luận nhóm dựa vào bài soạn ghi kết quả lên giấy trong Nhận xét, bổ sung Trả lời theo suy nghĩ cá nhân HĐ2 Đọc 3 SGK/67 Xác định yêu cầu Thảo luận nhóm, trinh bày Nhận xét, bổ sung Thực hiện thảo luận nhóm Trình bày Nhận xét Thực hiện, giải thích HĐ3 Đọc ghi nhớ SGK/67 Trả lời V. Hướng dẫn tự học 1. Bài vừa học - Nắm được các nội dung, nghệ thuật của các văn bản nghị luận đã học. - Phân biệt sự khác nhau căn bản giữa văn nghị luận với trữ tình, tự sự. 2. Bài sắp học Dùng cụm C - V để mở rộng câu - Đọc kĩ từng mục, xác định yêu cầu. - Tìm hiểu thế nào là cụm C - V để mở rộng câu? - Các trường hợp dùng cum C - V để mở rộng câu *Bổ sung thống các VB nghị luận đã học ở lớp 7 Tên bài Tác giả Đề tài nghị luận Luận điểm PP lập luận Nghệ thuật đặc sắc Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của dân tộc Việt Nam. Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quí báu của ta. Chứng minh Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí; hình ảnh so sánh đặc sắc. Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của Tiếng Việt. Tiếng Việt có những đặc sắc của một thứ tiếng đẹp, một thứ tiếng hay. Chứng minh kết hợp giải thích Bố cục mạch lạc, kết hợp giải thích và chứng minh; luận cứ xác đáng, toàn diện, chặt chẽ. Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ. Bác giản dị trong mọi phương diện bữa cơm, cái nhà, lối sống, cách nói và viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú, rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận Dẫn chứng cụ thể, xác thực, toàn diện. Kết hợp chứng minh với giải thích, bình luận; lời văn giản dị, giàu cảm xúc. Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người. Nguồn gốc của văn chương là ở tình thương người , thương muôn loài, muôn vật. Văn chương hình dung và sáng tạo ra sự sống, nuôi dưỡng và làm giàu cho tình cảm của con người. Giải thích kết hợp bình luận Trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, giản dị, sáng sủa, kết hợp với cảm xúc; văn giàu hình ảnh. thống các yếu tố có trong văn bản tự sự, trữ tình, nghị luận Thể loại Yếu tố Ví dụ tự sự trữ tình bút luận - Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện - Nhân vật, nhân vật kể chuyện - Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện, vần, nhịp - Vần, nhịp - Vần, nhịp - Luận điểm, luận cứ - Bức tranh của em gái tôi Tạ Duy Anh - Dế Mèn phiêu lưu kí Tô Hoài - Đêm nay Bác không ngủ Minh Huệ - Bạn đến chơi nhà Nguyễn Khuyến - Mùa xuân của tôi Vũ Bằng - Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh nhớ SGK/ 67 I. Hệ thống các văn bản nghị luận đã học Tên bài Đề tài nghi luận Luận điểm chính PP lập luận Đặc sắc nghệ thuật 1- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta Hồ Chí Minh Tinh thần yêu nước của dân tộc VN Dân ta có một lòng nồng nàn yêu là một truyền thống quý bấu của ta Chứng minh Bố cục chặt chẽ, dẫn chứng chọn lọc, toàn diện, sắp xếp hợp lí theo thời gian - H/ảnh so sánh đặc sắc 2- Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Đặng Thai Mai Sự giàu đẹp của Tiếng Việt Tiếng Việt có những đặc sắc của 1 thứ tiếng đẹp,1 thứ tiếng hay Chứng minh kết hợp giải thích -Bố cục mạch lạc kết hợp giải thích với chứng minh; luận cứ xác đáng,toàn diện,chặt chẽ 3- Đức tính giản dị của Bác Hồ Phạm Văn Đồng Đức tính giản dị của Bác Hồ Bác giản dị trong mọi phương diện bữa ăn, nhà ở, lối sống,cách nói,viết. Sự giản dị ấy đi liền với sự phong phú rộng lớn về đời sống tinh thần ở Bác. Chứng minh kết hợp giải thích và bình luận Dẫn chứng cụ thể,xác thực,toàn diện kết hợp giải thích với chứng minhvà bình luận, lời văn giản dị mà giàu cảm xúc 4- Ý nghĩa văn chương Hoài Thanh Văn chương và ý nghĩa của nó đối với con người -Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là tình cảm,là lòng vị tha. Văn chương hình dung và sáng tạo ra 1 sự sống,nuôi dưỡng và làm giàu tình cảm của con người Giải thích kết hợp với bình luận lối văn giàu cảm xúc,giàu hình ảnh,trình bày những vấn đề phức tạp một cách ngắn gọn, dễ hiểu. II. A/Hệ thống các yếu tố trong các văn bản tự sự,trữ tình và nghị luận Thể loại - Truyện - Kí - Thơ tự sự - Thơ trữ tình - Tuỳ bút - Nghị luận Yếu tố -Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện - Nhân vật,nhân vật kể chuyện -Cốt truyện, nhân vật, nhân vật kể chuyện - Vần, nhịp - Đậm chất trữ tình, thường có ytố nghị luận -Luận điểm,luận cứ Ví dụ - Bức tranh của em gái tôi - DMPLKí Tô Hoài - Đêm nay Bác không ngủ - Bài ca Côn Sơn - Mùa xuân của tôi, SG tôi yêu - Đức tính giản dị của Bác Hồ B/Sự khác nhau cơ bản giữa văn nghị luận và các thể loại tự sự,trữ tình Tự sự Các thể loại tự sự như truyện kí, chủ yếu dùng phương thức miêu tả và kể nhằm tái hiện sự vật, hiện tượng, con người, câu chuyện Trữ tình -Các thể loại trữ tình như thơ trữ tình, tuỳ bút chủ yếu dùng phương thức biểu cảm, cảm xúc qua các hình ảnh, nhịp điệu, vần điệu. Nghị luận -Văn nghị luận chủ yếu dùng phương thức lập luận bằng lí lẽ, dẫn chứng để trình bày ý kiến, tư tưởng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về mặt nhận thức. NS Tiết 102 DÙNG CỤM CHỦ - VỊ ĐỂ MỞ RỘNG CÂU ND I. Mục tiêu Giúp HS KT - Mục đích của việc dùng cụm từ chủ-vị để mở rộng câu . -Nắm được các trường hợp dùng cụm từ C-V để mở rộng câu. KN -Luyện kĩ năng nhận biết các cụm từ C-V làm thành phần của câu . -Luyện kĩ năng nhận biết các cụm từ C-V làm thành phần của cụm từ. TĐ GD KNS -Ý thức lựa chọn câu mở rộng theo những mục đích giao tiếp cụ thể của bản thân. - Rút ra những bài học thiết thực về giữ gìn sự trong sáng trong sử dụng câu tiếng Việt. II. Chuẩn bị GV Soạn bài,bảng phụ HSTìm hiểu bài III. Kiểm tra bài cũ Nêu qui tắc chuyển đổi câu chủ động thành câu bị động. - Đặt một câu chủ động, chuyển câu chủ động ấy thành câu bị động theo các cách mà em đã học. IV. Tiến trình dạy học Nội dung I. Thế nào là dùng cụm chủ vị để mở rộng câu 1. Ví dụ tìm hiểu/sgk-68 -Những tình cảm ta //không có. C V PT TT PS -Những tình cảm ta //sẵn có. C V PT TT PS 2. Bài học Ghi nhớ SGK/68 II. Các trường hợp dùng cụm chủ vị để mở rộng câu 1. 1. Ví dụ tìm hiểu/sgk-68 a,Chị Ba /đến // khiến tôi/ rất vui C V ĐT C V C và vững tâm. 1 cụm C-V làm C V 1 cụm C-V làm PN của cụm động từ b- Khi bắt đầu kháng chiến,nhân dân ta//tinh thần/ rất hăng hái. C V C V Cụm C-V làm VN c-trời//sinh lá sen để bao bọc C V cốmcũng như trời // sinh cốm C V nằm ủ trong lá sen. 2 cụm C-V làm PN của cụm động từ D ngày Cách mạng tháng C Tám/ / thành công. 1 cụm C-V V làm PN của cụm danh từ 2 Bài học Ghi nhớ SGK /69 tập Tìm cụm C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ. a,Đợi đến lúc vừa nhất, mà chỉ riêng những người chuyên môn// mới định được, người ta/ gặt mang về. . 1 cụm C-V làm PN của cụm danh từ b,Trung đội trưởng Bính/ khuôn mặt đầy đặn. Cụm C-V làm VN c,Khi các cô gái Vòngđỗgánh,giở từng lớp lá sen,chúng ta/ thấy hiện ra từng lá cốm, sạch sẽ và tinh khiết, không có mảy may một chút bụi nào. 1 cụm C-V làm PN của cụm danh từ, 1 cụm C-V làm PN của cụm động từ d,Bỗng một bàn tay/ đập vào vai/ khiến hắn giật mình. . 1 cụm C-V làm C, 1 cụm C-V làm PN của cụm động từ Hoạt động của GV GV giới thiệu vào bài mới GV đưa câu Ông nội tôi tóc đã bạc -> gv yêu cầu hs xác định C-V, từ đó dẫn dắt vào bài. HĐ1 Tìm hiểu cách dùng cụm C-V để mở rộng câu -Hãy tìm cụm danh từ trong câu -Hãy phân tích cấu tạo của những cụm từ danh từ đó và cấu tạo của phụ ngữ trong mỗi cum danh từ -Kết luận Cấu tạo của phụ ngữ đứng sau Ttâm là 1 cụm từ C-V-> Đó là cách dùng cụm C-V để mở rộng câu ?Vậy em hiểu thế nào là cách dùng cụm C-V để mở rộng câu? Chuyển ý II HĐ2 Đưa bảng phụ ghi các ví dụ a,b/68 -Yêu cầu HS tìm cụm từ C-V làm thành phần câu hoặc thành phần cụm từ trong câu -Quan sát từng ví dụ a, - Xác định cụm C-V làm nòng cốt trong câu. ? Tìm cụm C_V dùng để mở rộng câu? ? Cụm C-V đó đóng vai trò gì trong câu? Tương tự thực hiện những câu còn lại ?Qua việc phân tích các ví dụ trên, theo em các trường hợp nào dùng các cụm C-V để mở rộng câu? GV kết luận, yêu cầu HS đọc ghi nhớ. Qua đó ,em rút ra bài học gì về cách sử dụng câu trong tiếng Việt? Gv liên hệ , gd hs về cách sử dụng câu. HĐ3 Luyện tập, củng cố - Hướng dẫn HS thực hiện bài tập - Ghi nhận kết quả đúng Bài tập thêm Xác định và gọi tên các cụm từ C-V làm thành phần câu 1-Mẹ/về // khiến cả nhà/đều vui . 2-Tôi nhìn qua khe cửa/ thấy em tôi/đang vẽ những bức tranh . *Củng cố Nhắc lại thế nào là dùng cụm từ C-V để mở rộng câu. Hoạt động của HS HĐ1 Đọc ví dụ1 nêu cụm DT Phân tích cấu tạo Rút ra KT Đọc ghi nhớ HĐ2 HS cho ví dụ - Ông em/ tóc đã bạc. Quan sát -Trả lời Nhận xét Trình bày, đọc ghi nhớ2/69 HĐ3 Đọc bài tập, Xác định yêu cầu Thực hiện, nhận xét Làm bài tập thêm -Nhắc lại KT V Hướng dẫn tự học 1. Bài vừa học - Nắm được cách dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu - Các trường hợp dùng cụm chủ - vị để mở rộng câu 2. Bài sắp học Trả bài tập làmvăn, kiểm tra văn, kiểm tra TV - Nhớ lại các kiến thức trong các bài kiểm tra văn, tiếng Việt. - Lập dàn ý cho đề của bài viết số 5. *Bổ sung
các văn bản nghị luận đã học ở lớp 7